Một số vấn đề điều trị và quản lý ca bệnh ký sinh trùng sán nhái ở người (Phần 2)
Tiếp theo Phần 1 Chu kỳ sinh học & phát triển bệnh sán nháiSán trưởng thành đẻ trứng rơi vào nước, trứng bị những loài phù du, giáp xác (vật chủ phụ thứ nhất) ăn phải. Sau đó loài phù du, giáp xác này bị ếch, nhái, rắn hoặc chim (vật chủ phụ thứ hai) ăn vào. Khi ký sinh ở trong vật chủ phụ, ấu trùng ở dạng sâu (plerocercoid) dài khoảng vài cm, màu trắng ngà, không chia đốt, không có đầu (scolex) ở phía trước, chỉ có ống giác giả. Con người có thể trở thành vật chủ phụ thứ hai trong các trường hợp như uống nước ô nhiễm mầm bệnh, có những loài phù du, giáp xác đã bị nhiễm sán; ăn phải thịt ếch, nhái, rắn, chim còn sống, chưa được nấu chín kỹ. Từ đây ấu trùng sán nhái xâm nhập vào đường tiêu hóa, chui vào thành dạ dày, ruột và tạo thành u ở đó. Ngoài ra, một số tập quán sinh hoạt còn lạc hậu ở vùng thôn Việt Nam như người dân có quan niệm cho rằng đau mắt đỏ nếu dùng thịt ếch nhái sống là chất mát, lạnh đắp vào mắt để hạ nhiệt thì bệnh sẽ khỏi, việc làm thiếu khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho ấu trùng sán xâm nhập vào da, mắt gây u ở mắt, làm cho bệnh nhân có thể bị mù. Một số các trường hợp khác ít gặp hơn là con người còn có thể bị nhiềm ấu trùng sán nhái do rửa mặt bằng nguồn nước có loài phù du, giáp xác bị nhiễm ấu trùng. Khi người là vật chủ phụ thứ hai bị ấu trùng sán xâm nhập và ký sinh sẽ gây bệnh. Triệu chứng bệnh phụ thuộc vào nơi ấu trùng dạng sâu ký sinh. Nếu ký sinh ở mắt sẽ gây đau, chảy nhiều nước mắt, viêm sưng giác mạc, mi mắt, mí mắt. Nếu ký sinh ở da thì gây ngứa, nổi mẩn, thâm nhiễm chung quanh chổ ký sinh trùng ký sinh, đôi khi người bệnh thấy có cảm giác ấu trùng đang di chuyển. Chu kỳ tương tự như chu kỳ của sán D. latum, song loài động vật đóng vai trò như vật chủ trung gian và loại vật chủ phụ (paratenics host) gồm có con người, động vật có vú, chim, loài giáp sát và loài lưỡng cư. Vật chủ cuối cùng bị nhiễm do nuốt phải ấu trùng kết nang vô tính (plerocercoide) đang ký sinh bên trong vật chủ trung gian/ phụ, chúng dính vào thành ruột và từ đó trưởng thành. Trong một số trường hợp hiếm thì các ấu trùng kết nang này xâm nhập vào các mô khác nhau, rồi ký sinh tại đó mà không phát triển thêm. Một số còn tranh cải rằng trong một số trường hợp hiếm hơn, sự phát triển đến giai đoạn trưởng thành trong cơ thể người xảy ra ở một vài trường hợp đã báo cáo (Miyazaki và cs., 1991). Sán nhái trưởng thành Spirometra sống trong ruột non của vật chủ chính chó, mèo, gấu trúc hay các động vật có vú trong thời gian dài đến 9 năm, ở trong đó chúng đẻ nhieuf trứng. Khi các vật chủ này thải phân, các trứng chưa thụ tinh/ chưa có phôi ra khỏi cơ thể qua phân và nở ra khi chúng rơi vào trong nước ngọt. Các trứng được nuốt bởi các giáp xác (nhuyễn thể của giống Cyclops) là các vật chủ trung gian thứ nhất. Trong các động vật thuộc bộ chân kiếm, trứng phát triển thành các ấu trùngcó đuôi móc (procercoid larvae) sống trong các khoang cơ thể. Hình 4. (a) Phẩu tích mẫu kỳ đà hoa (Varanus salvator), (b) plerocercoids thu thập từ kỳ đà hoa bị nhiễm sán, (c) Một đầu plerocercoid có chiều dài khoảng 14 cm, (d) Hình chụp phần trước của giai đoạn plerocercoid của Spirometra spp. thông qua nhuộm carmine và độ phóng đại 100.
Các vật chủ trung gian thứ 2 gồm cá, bò sát và lưỡng cư ăn các giáp xác. Các ấu trùng đi xuyên ra thành ruột của các vật chủ trung gian thứ hai, ở đó chúng thành ấu trùng kết nang vô tính (plerocercoid larvae) và tăng sinh trong mô dưới da và cơ. Vật chủ trung gian thứ hai bị ăn bởi các vật chủ chính là động vật ăn thịt như chó và chu kỳ bắt đầu trở lại. Người là vật chủ tình cờ trong chu kỳ phát triển, nhiễm ấu trùng sán nhái kết nang vô tính do phơi nhiễm hoặc ăn các vật chủ trung gian 1 và 2 nhiễm sán. Ấu trùng di chuyển đến các mô dưới da ở người. Tuy nhiên, không xảy ra phát triển và không có khả năng lan truyền bệnh. Trong loài sán nhái S. proliferum, nhiều ấu trùng trong một số trường hợp có thể tăng sinh khắp mô dưới da cơ thể. Có thể tóm tắt chu kỳ sinh học và sinh bệnh sán nhái ở người như sau: Sán nhái trưởng thành thuộc giống Spirometra sống trong ruột của chó và mèo ⑦. Trứng nở ra vào trong phân ①và tạo phôi hóa trong môi trường với điều kiện thích hợp ②. Trứng đẻ vào trong nước rồi ly giải ra ấu trùng coracidia ③, Loại ấu trùng này được ăn bởi các loài động vật thân giáp. Tiếp đến ấu trùng coracidia phát triển thành ấu trùng đốt (procercoid larvae) vào nằm định vị trong vật chủ trung gian là loài thân giáp ④. Vật chủ trung gian thứ 2 gồm có một số loài cá, giáp sát và lưỡng cư đã tiêu hóa phải các động vật thân giáp nhiễm bệnh và mắc phải ấu trùng đốt này, tiếp đó ấu trùng đốt phát triển thành các ấu trùng đốt sán trưởng thành bên trong vật chủ trung gian thứ 2 này thêm một thời gian ⑤. Chu kỳ hoàn thành khi một chó hoặc mèo ăn vật chủ trung gian thứ 2 nhiễm bệnh ⑥. Người không thể đóng vai trò như một vật chủ chính của loài sán Spirometra spp., nhưng lại có vai trò như một vật chủ phụ (paratenic) hoặc vật chủ trung gian thứ hai ⑧và phát triển thành bệnh sán nhái. Con người mắc phải bệnh sán nhái do thói quen uống nước nhiễm các loại động vật thân giáp nhiễm bệnh sẵn hoặc do tiêu hóa các con lươn chưa được nấu chín. Sán nhái có thể sống đến 20 năm trong vật chủ người. Ký sinh trùng lây truyền sang người theo ba cách khác nhau: Thứ nhất, con người nhiễm phải do uống nguồn nước có ô nhiễm các động vật thuộc bộ chân kiếm (copepods); Thứ hai, con người có thể nhiễm trùng do ăn phải các phần thịt còn sống của một trong các vật chủ trung gian truyền bệnh như ếch, nhái hay rắn. Chẳng hạn, người ăn các thịt rắn hay con nòng nọc còn sống vì mục đích chữa bệnh tại một số nền văn hóa châu Á; nếu rắn hay các nòng nọc nhiễm bệnh, ấu trùng có thể nhiễm sang người. Hình 5. Chu kỳ sinh học và phát triển của sán nhái Spirometra spp.
Thứ ba, con người có thể nhiễm trùng sán nhái bởi các thuốc đắp chế phẩm từ các vật chủ trung gian thứ hai đắp vào vết thương hở, hay mắc vì lý do y học hay nghi thức tôn giáo nào đó. Nếu các thuốc đắp này nhiễm ấu trùng plerocercoid, thì con người có thể nhiễm. Theo tác giả Zunt và cộng sự, nhiễm trùng ở người hầu như thường xảy ra sau khi ăn phải các thịt rắn, thịt ếch hay heo còn sống bị nhiễm bệnh, mặc dù tiếp xúc với các thịt nhiễm của các vật chủ trung gian cũng có thể gây nhiễm ký sinh trùng
Triệu chứng lâm sàng Giai đoạn ủ bệnh của sán nhái có thể dao động từ 20 ngày đến 3 năm. Đặc điểm lâm sàng của bệnh sán nhái lệ thuộc vào cơ quan hoặc mô nào trong cơ thể người bị tác động, ảnh hưởng. Các mô dưới da là thường gặp nhất khi nhiễm KST này, nhưng các tạng và nhãn cầu nếu bị sẽ nguy hiểm và nếu có đôi khi sán nhái có thể gây bệnh ở não (dù hiếm gặp). Giai đoạn ATDC sớm trong quá trình phát triển thường không gây triệu chứng gì, nhưng khi chúng đến vị trí cuối cùng và bắt đầu phát triển, nó bắt đầu gây ra triệu chứng, tạo phản ứng viêm, đau trong các mô xung quanh. Đặc điểm lâm sàng của bệnh sán nhái thường diễn ra sau khi ấu trùng di chuyển đến các vị trí dưới da. Tại vị trí đến của ấu trùng thường là một mô hay cơ ngực, thành bụng, các chi hay bìu dái. Mặc dù các vị trí khác như mắt, não, đường tiết niệu, màng phổi, màng ngoài tim hay tủy sống cũng có thể liên đới. Giai đoạn sớm của bệnh ở người thường không có triệu chứng nhưng khi điển hình thì sán có thể gây phản ứng viêm, đau ở mô xung quanh vị trí dưới da mà chúng đang phát triển. Thi thoảng, loài S. proliferum có thể gây các thương tổn tăng sinh (proliferative lesions) trên các mô bị nhiễm sán với biêu hiện xuất hiện nhiều plerocercoid trong cùng một vị trí. Các thể lâm sàng- Bệnh ấu trùng sán nhái thể mắt (Ocular sparganosis) Đây là thể bệnh điển hình nhất của nhiễm sán nhái, bệnh ở mắt có hình ảnh đặc biệt và lâm sàng đặc trưng cho bệnh sán nhái. Các triệu chứng sớm gồm có đau mắt, chảy nước mắt sống (epiphora) và/hoặc sa mi mắt (optosis). Các triệu chứng khác gồm phù quanh ổ mắt và/hoặc sưng phù tương tự dấu “Romana” trong bệnh loétgiác mạc lộ ra. Các triệu chứng hay gặp nhất là một khối tổn thương trong mắt, nếu không điều trị thì bệnh sán nhái ở mắt có thể dẫn đến mù. Khi ấu trùng sán vào trong mắt tạo ra một phản ứng căng nhức, nhất là phù quanh nhãn cầu, có thể đến mù nếu không can thiệp kịp thời vì KST di chuyển vào đến kết mạc và vào trong ổ mắt. Trong các mô ở ổ mắt, ấu trùng nằm lại phía cực sau gây phản ứng viêm, dẫn đến lồi mắt và thị lực bị ảnh hưởng, một số ca có loét giác mạc. Nói chung thể này thường gây đau mắt, nhức, kích thích, loét giác mạc chảy nước mắt, sưng phù đáng kể mi mắt. Hình 6. Tổn thương dạng u sán nhái và sán nhái gây viêm dính kết mạc
Biểu hiện thể mắt thường là sau 1 tuần với biểu hiện mắt bị sưng, đỏ, giảm thị lực và đôi khi chảy nước mẳt ắt dễ nhầm lẫn với các bệnh về mắt khác, nhất là các rối loạn tổn thương giác mạc, khiến thầy thuốc nếu không nghĩ đến dễ chẩn đoán muộn và điều trị không kịp thời, ngay cả người bệnh tự ý dùng thuốc điều trị cho chính mình bằng một số thuốc dung dịch nhỏ mắt. Đến khi đi khám và xét nghiệm chuyên khoa mới phát hiện ra bệnh là do loài ấu trùng sán nhái S. erinacei. Bệnh có thể gây tổn thương và nhiễm trùng lan rộng đến nhãn cầu và hốc mắt và nếu có thể bội nhiễm đi kèm thì bệnh thêm trầm trọng. - Bệnh ấu trùng sán nhái ở não (Cerebral sparganosis) Thể bệnh này đặc trưng bởi các cơn động kinh cục bộ, lú lẫn, suy nhược, nhức đầu, giảm trí nhớ, hôn mê, sốt, dị cảm, yếu vận động, và một số triệu chứng khác ở thần kinh trung ương. Thể này thường liên quan đến một bán cầu não, đặc biệt thùy trán-đỉnh (frontoparietal lobes), trong một số ca lan rộng đến tiểu não. Bệnh có thể gây nên xuất huyết não. Nhiều nốt hình thành riêng lẻ dưới da có thể xuất hiện và biến theo thời gian. Các nốt thường ngứa, sưng phồng, đỏ lên và có di chuyển, thường kèm theo phù đau. Động kinh, co giật, dị cảm nửa thân mình, nhức đầu cũng là các triệu chứng thường gặp của bệnh, đặc biệt sán nhái thể não và tăng BCAT cũng là dấu chứng cận lâm sàng hay thấy trên các ca như thế. Hình 7. Một số thương tổn do sán nhái Spirometra spp. trên cơ quan thần kinh
Trong một trường hợp nhiễm trùng ở não do S. erinaceieuropaei, một người đàn ông đã điều trị nhức đầu, co giật, hồi tưởng trí nhớ và cảm giác có mùi lạ. Chụp cộng hưởng từ cho thấy một chùm các vòng tròn, lúc đầu ở bên thùy thái dương trung gian bên phải nhưng sau đó di chuyển theo thời gian đến các vùng khác của não.
Nguyên nhân không được xác định trong vòng 4 năm cho đến khi phát hiện bệnh, cuối cùng sinh thiết mô đã cho thấy một con sán dài 1 cm tìm thấy và loại bỏ ra. Bệnh nhân tiếp tục chịu đựng các triệu chứng như vậy.
(còn nữa) à Tiếp theo Phần 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Meghana V. Chougule, Aniruddha Mohite, Vijay P. Joshi, Amit Agrawal (2023). Cerebral sparganosis: Rare parasitic infection of the brain. Egyptian Journal of Neurosurgery volume 38, Article number: 72 (2023) 2.Hu, D.D., Cui, J., Xiao, D., Wang, L., Liu, L.N., Liu, R.D., Zhang, J.Z. & Wang, Z.Q. (2014) Identification of early diagnostic antigens from Spirometra erinaceieuropaei sparganum soluble proteins using immunoproteomics. Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health45, 576-583. 3.Wael M Lotfy (2020). Neglected rare human parasitic infections: Part I: Sparganosis.Article in Parasitologists United Journal · April 2020 4.Eric Yang, Jonathan Lee, Vishal Patel (2022). Diagnosis and management of cerebral sparganosis: An uncommon parasitic infection of the brain. Radiol Case Rep. 2022 Jun; 17(6): 1874–1880. 5.Jialing Hu, Kaili Liao, Xiaojin Feng, Danling Jiang, Hailin Liu, Qingcui Zheng, Hai Qiu, Fuzhou Hua, Guohai Xu & Chunhua Xu (2021). Surgical treatment of a patient with live intracranial sparganosis for 17 year. BMC Infectious Diseases volume 22, Article number: 353 (2022) 6.Taisei Kikuchi, Haruhiko Maruyama (2020). Human proliferative sparganosis update. Parasitology International, Volume 75, April 2020, 102036. 7.Jeong-Geun Kim, Chun-Seob Ahn, Woon-Mok Sohn, Yukifumi Nawa, Yoon Kong (2018). Human Sparganosis in Korea. Journal of Korean Medical Science 2018; Infectious Diseases, Microbiology & Parasitology, 33(44): e273. 8.Zhang P, Zou Y, Yu F-X, Wang Z, Lv H, Liu X-H, et al. (2019) Follow-up study of high-dose praziquantel therapy for cerebral sparganosis. PLoS Negl Trop Dis 13(1): e0007018. 9.M Teresa Galán-Puchades (2019). Diagnosis and treatment of human sparganosis. The LNCET, Infectious Diseases, Correspondence| Volume 19, Issue 5, p465, May 2019 10.Veronika Muigg, Marie-Therese Ruf, Stefan Schwarzkopf, Simon Huang, Natalja Denisjuk, Anna Stürmann, Michael Ritzler, Rahel Wampfler, Sven Poppert, Andreas Neumayr (2019). Case report: Human subcutaneous sparganosis in a Thai migrant. Am J Trop Med Hyg. 2019 Nov; 101(5): 1170-1173. 11.Jian-Feng Fan, Sheng Huang, Jing Li, Ren-Jun Peng, He Huang, Xi-Ping Ding, Li-Ping Jiang, Jian Xi (2021). A human case of lumbosacral canal sparganosis in China. Parasites Hosts Dis. 2021;59(6):635-638. Published online December 22, 2021 12.Hong D., Xie H., Wan H., An N., Xu C., Zhang J (2018). Efficacy comparison between long-term high-dose praziquantel and surgical therapy for cerebral sparganosis: A multicenter retrospective cohort study. PLoS Negl. Trop. Dis. 2018;12(10). 13.Greninger A.L., Glaser C.A. In: Swaiman's Pediatric Neurology. 6th ed. Swaiman K.F., Ashwal S., Ferriero D.M, Schor N.F, Finkel R.S, Gropman A.L, Pearl P.L, Shevell M.I, editors. Elsevier; 2017. 116 - Fungal, Rickettsial, and parasitic diseases of the nervous system; pp. 907-917. 14.Liu Q., Li M.-W., Wang Z.-D., Zhao G.-H., Zhu X.-Q. Human sparganosis, a neglected food borne zoonosis. Lancet Infect. Dis. 2015;15(10):1226-1235. 15.Ke-Bin Cheng, Bei-Lan Gao, Jin-Ming Liu, Jin-Fu Xu (2014). Pulmonary sparganosis mansoni: A case report from a non-endemic region. Journal of Thoracic Diseases.http://dx.doi.org/ 16.Deng L., Xiong P., Qian S. Diagnosis and stereotactic aspiration treatment of cerebral sparganosis: summary of 11 cases: Clinical article. J. Neurosurg. 2011;114(5):1421-1425. 17.Viroj Wiwanitkit (2005). A review of human sparganosis in Thailand. International Journal of Infectious Diseases (2005) 9, 312-316 18.Kołodziej-Sobocińska M., Miniuk M. Sparganosis: Neglected zoonosis and its reservoir in wildlife. Med. Weter. 2018;74(4):219-222. 19.Hughes A.J., Biggs B.A. Parasitic worms of the central nervous system: An Australian perspective. Intern. Med. J. 2002;32(11):541–553. 20.Moon W.K., Chang K.H., Cho S.Y., Han M.H., Cha S.H., Chi J.G., et al. Cerebral sparganosis: MR imaging versus CT features. Radiology. 1993;188(3):751-757. 21.Song T., Wang W.-S., Zhou B.-R., Mai W.-W., Li Z.-Z., Guo H.-C., et al. CT and MR characteristics of cerebral sparganosis. AJNR Am. J. Neuroradiol. 2007;28(9):1700-1705. 22.Eberhard M.L., Thiele E.A., Yembo G.E., Yibi M.S., Cama V.A., Ruiz-Tiben E. Thirty-seven human cases of sparganosis from Ethiopia and South Sudan caused by Spirometra Spp. Am. J. Trop. Med. Hyg. 2015;93(2):350–355. 23.Cheng K.-B., Gao B.-L., Liu J.-M., Xu J.-F. Pulmonary sparganosis mansoni: a case report from a non-endemic region. J. Thorac. Dis. 2014;6(6):E120-E124. 24.Wiwanitkit V. A review of human sparganosis in Thailand. Int. J. Infect. Dis. IJID Off. Publ. Int. Soc. Infect. Dis. 2005;9(6):312–316. 25.Khurana S., Appannanavar S., Bhatti H.S., Verma S. Sparganosis of liver: a rare entity and review of literature. BMJ Case Rep. 2012;2012 26.Hong S.J., Kim Y.M., Seo M., Kim K.S. Breast and scrotal sparganosis: sonographic findings and pathologic correlation. J. Ultrasound Med. Off. J. Am. Inst. Ultrasound Med. 2010;29(11):1627-1633. 27.Park W.H., Shin T.Y., Yoon S.M., Park S.-H., Kang Y.J., Kim D.K., et al. A case report of testicular sparganosis misdiagnosed as testicular tumor. J. Korean Med. Sci. 2014;29(7):1018–1020. 28.Kim J.-G., Ahn C.-S., Sohn W.-M., Nawa Y., Kong Y. Human sparganosis in Korea. J. Korean Med. Sci. 2018;33(44):e273. 29.Fabiani S., Bruschi F. Neurocysticercosis in Europe: still a public health concern not only for imported cases. Acta Trop. 2013;128(1):18–26. 30.Del Brutto O.H., Garcia H.H. Neurocysticercosis. Handb. Clin. Neurol. 2013;114:313–325. 31.Bouteille B. Epidemiology of cysticercosis and neurocysticercosis. Med. Sante Trop. 2014;24(4):367-374. 32.Garcia H.H., Nash T.E., Del Brutto O.H. Clinical symptoms, diagnosis, and treatment of neurocysticercosis. Lancet Neurol. 2014;13(12):1202-1215. 33.Chang K.H., Cho S.Y., Chi J.G., Kim W.S., Han M.C., Kim C.W., et al. Cerebral sparganosis: CT characteristics. Radiology. 1987;165(2):505-510. 34.Chang K.H., Chi J.G., Cho S.Y., Han M.H., Han D.H., Han M.C. Cerebral sparganosis: analysis of 34 cases with emphasis on CT features. Neuroradiology. 1992;34(1):1 35.Liao H., Li D., Zhou B., Liu J., Li Y., Liu H., et al. Imaging characteristics of cerebral sparganosis with live worms. J. Neuroradiol. J. Neuroradiol. 2016;43(6):378-383. 36.Meng Y., Kuang Z., Liao L., Ma Y., Wang X. Case report: morphologic and genetic identification of cerebral sparganosis. Am. J. Trop. Med. Hyg. 2019;101(5):1174-1176. 37.Zhang P., Zou Y., Yu F.-X., Wang Z., Lv H., Liu X.-H., et al. Follow-up study of high-dose praziquantel therapy for cerebral sparganosis. PLoS Negl. Trop. Dis. 2019;13(1) 38.Li H.-X., Luan S.-H., Guo W., Hua L.-Y., Zhu H.-D., Deng J.-J., et al. Sparganosis of the brain: a case report and brief review. Neuroimmunol. Neuroinflammation. 2017;4(1):238–242. 39.Zhu Y., Ye L., Ding X., Wu J., Chen Y. Cerebral sparganosis presenting with atypical postcontrast magnetic resonance imaging findings: a case report and literature review. BMC Infect. Dis. 2019;19:748. 40.Torres J.R., Noya O.O., Noya B.A., Mouliniere R., Martinez E. Treatment of proliferative sparganosis with mebendazole and praziquantel. Trans. R. Soc. Trop. Med. Hyg. 1981;75(6):846–847. doi: 10.1016/0035-9203(81)90428-4. 41.Boonyasiri A., Cheunsuchon P., Suputtamongkol Y., Yamasaki H (2014). Nine human sparganosis cases in Thailand with molecular identification of causative parasite species. Am. J. Trop. Med. Hyg., 91: 389-393, 2014. 42.Quan Liu, Ming-Wei Li, Ze-Dong Wang, Guang-Hui Zhao, Xing-Quan Zhu. Human sparganosis, a neglected food borne zoonosis. The Lancet Infectious Diseases.2015; 15(10): 1226. 43.R. S. Petrigh, N. P. Scioscia, G. M. Denegri, M. H. Fugassa. Research Note. Cox-1 gene sequence of Spirometra in Pampas foxes from Argentina. Helminthologia.2015; 44.Wanchai Maleewong, Pewpan M. Intapan, Adhiratha Boonyasiri (2014). Nine human Sparganosis cases in Thailand with molecular identification of causative parasite species. The American Journal of Tropical Medicine and Hygi.2014; 91(2): 389. 45.Quan Liu, Ming-Wei Li, Ze-Dong Wang, Xing-Quan Zhu (2015). Human sparganosis: A neglected food borne zoonosis. The Lancet Infectious Diseases.2015; 15(10): 1226. 46.Co-existence of Paragonimus harinasutai and Paragonimus bangkokensis metacercariae in fresh water crab hosts in central Viet Nam with special emphasis on their close phylogenetic relationship Parasitology International 2012 | journal-article. 47.Rapid and simple identification of human pathogenic heterophyid intestinal fluke metacercariae by PCR-RFLP Parasitology International 2011 | journal-article DOI: 10.1016/j.parint.2011.09.004, EID: 2-s2.0-82155166402. 48.Neurognathostomiasis, a neglected parasitosis of the central nervous system Emerging Infectious Diseases 2011 | journal-article DOI: 10.3201/eid1707.101433, EID: 2-s2.0-79959904332. 49.Molecular identification of a causative parasite species using formalin-fixed paraffin embedded (FFPE) tissues of a complicated human pulmonary sparganosis case without decisive clinical diagnosis Parasitology International 2011 | journal-article 50.Impact of hookworm deworming on anemia and nutritional status among children in Thailand Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health 2011 | journal-article, EID: 2-s2.0-80054958645. 51.Human sparganosis in Thailand: An overview Acta Tropica 2011 | journal-article DOI: 10.1016/j.actatropica.2011.03.011, EID: 2-s2.0-79955612835 52.Human paragonimiasis in Viet Nam: Epidemiological survey and identification of the responsible species by DNA sequencing of eggs in patients' sputum Parasitology International 2011 | journal-article. 53.Confirmation of the paraphyletic relationship between families Opisthorchiidae and Heterophyidae using small and large subunit ribosomal DNA sequences Parasitology International, 2011. 54.Serodiagnostic reliability of single-step enriched low-molecular weight proteins of Taenia solium metacestode of American and Asian isolates Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene 2010. 55.Intrahepatic growth and maturation of Gnathostoma turgidum in the natural definitive opossum host, Didelphis virginiana Parasitology International 2010 | journal-article. 56.Infection status of the estuarine turtles Kinosternon integrum and Trachemys scripta with Gnathostoma binucleatum in Sinaloa, Mexico Revista Mexicana de Biodiversidad 2010 | journal-article, EID: 2-s2.0-79751486432, Source: Scopus - Elsevier Preferred source 57.Helminthic invasion of the central nervous system: Many roads lead to Rome Parasitology International, 2010 | journal-article. 58.Haplorchis taichui as a possible etiologic agent of irritable bowel syndrome-like symptoms Korean Journal of Parasitology, 2010 | journal-article. 59.Double strand problems: Reverse DNA sequences deposited in the DNA database Korean Journal of Parasitology 2010 | journal-article 60.A novel sigma-like glutathione transferase of Taenia solium metacestode International Journal for Parasitology 2010 | journal-article 61.Short report: Case of gnathostomiasis in Beijing, China American Journal of Tropical Medicine and Hygiene 2009 | journal-article EID: 2-s2.0-59649094206 Source: Scopus – Elsevier 62.Morphological differences and molecular similarities between Paragonimus bangkokensis and P. harinasutai Parasitology Research 2009 | journal-article Large-group infection of boar-hunting dogs with Paragonimus westermani in Miyazaki Prefecture, Japan, with special reference to a case of sudden death due to bilateral pneumothorax Journal of Veterinary Medical Science 2009 | journal-article 63.Is gnathostoma turgidum an annual parasite of opossums? drastic seasonal changes of infection in didelphis virginiana in Mexico Journal of Parasitology 2009 |Journal article 64.Galβ1-6Gal, antigenic epitope which accounts for serological cross-reaction in diagnosis of Echinococcus multilocularis infection Parasite Immunology 2009 | journal-article 65.Fulminant eosinophilic myocarditis associated with visceral larva migrans caused by Toxocara canis infection Circulation Journal 2009 | journal-article 66.Lu G G Department of Pathogen Biology,Hainan Medical 2014. Discovery of an endemic area of gnathostoma turgidum infection among opossums, didelphis virginiana, in Mexico Journal of Parasitology 2009 | journal-article EID: 2-s2.0-73949145662 Retrospective epidemiological analysis of sparganosis in mainland China from 1959-2012. 67.Lee Eun Kyoung EK Department of Surgery, Konkuk University Medical Center, Seoul, 2014. Axillary sparganosis which was misunderstood lymph node metastasis during neoadjuvant chemotheraphy in. 68.Bennett Hayley M 2014. The genome of the sparganosis tapeworm Spirometra erinaceieuropaei isolated from the biopsy. 69.Oh Youngmin Y Department of Internal Medicine, College of Medicine, Chungbuk National University, Cheongju 361-711, 2014. Eosinophilic Pleuritis due to Sparganum: A Case Report. 70.Zhao Yi-Ming YM Department of Pediatric Surgery, The 2nd Affiliated Hospital & Yuying. Scrotal sparganosis mimicking scrotal teratoma in an infant: a case report and ... 71.Wiwanitkit Viroj V Tropical Medicine Unit, Hainan Medical University , Haikou , China - - 2014. Ocular Sparganosis. 72.Hill Ag 2014. A Currumbin Wildlife Sanctuary, 28 Tomewin St, Currumbin, Queensland, 4223, Australia. Acanthocephalan infection and sparganosis in a green tree snake (Dendrelaphis punctulata). 73.Cui Jing J Department of Parasitology, Medical College, Zhengzhou University, 40 Daxue Road, Zhengzhou, 450052, People's Republic of China, 2014. Molecular characterization of a Spirometra mansoni antigenic polypeptide gene encoding a 28.7 kDa ... 74.Ouyang Jinsheng J Department of Respiratory Medicine, the First Affiliated Hospital of Wenzhou Medical University, Wenzhou 325000 2014 Pleural sparganosis: Report of a case and review of the literature. 75.Kim Jeung Il JI Department of Orthopedic Surgery, Medical Research Institute, Pusan National University Hospital, Busan 602-739, 2014. Intramuscular sparganosis in the gastrocnemius muscle: a case report. 76.Hu Dan Dan, 2014. Identification of early diagnostic antigens from Spirometra erinaceieuropaei sparganum soluble proteins using . 77.Tsuda Hiroyuki H Division of Haematology/Oncology, Kumamoto City Hospital, Kumamoto, 2014. Sparganosis in follicular lymphoma patient. 78.Choi Seung Joon SJ Department of Radiology, Gachon University Gil Hospital, Incheon, 2014. Sparganosis of the breast and lower extremities: Sonographic appearance. 79.Wiwanitkit Viroj V University Editorial Office, Hainan Medical University, Haikou, 2014. Multiple sparganosis. 80.Woldemeskel Moges M University of Georgia, Tifton Veterinary Diagnostic and Investigational Laboratory, Tifton, 2014. Subcutaneous sparganosis, a zoonotic cestodiasis, in two cats. 81.Kołodziej-Sobocińska Marta M Mammal Research Institute, Polish Academy of Sciences, Waszkiewicza 1, 17-230 Białowieża, Poland. Electronic address: 2014. The first report of sparganosis (Spirometra sp.) in Eurasian badger (Meles meles). 82.Graham Rondell P D 2013. Sparganosis presenting as a mammographic abnormality. 83.Ho Tsai-Hsuan, 2013. Ocular sparganosis mimicking an orbital idiopathic inflammatory syndrome. 84.Kim Woo Young , 2013. Response to breast sparganosis. 85.Roh Sang-Young SY Division of Medical oncology, Seoul St. Mary's Hospital, Seoul , South 2013. Sparganosis in a patient with diffuse large B cell lymphoma. 86.Schauer F 2013. Travel-acquired subcutaneous Sparganum proliferum infection diagnosed by molecular methods. 87.Hong Daojun 2013. Cerebral sparganosis in mainland Chinese patients. 88.Lee H M 2013. Sparganosis of upper extremity in subcutaneous and intramuscular layers. 89.Hu Dan Dan (2013). Dept. of Parasitology, Medical College, Zhengzhou University, 2013. Immunoproteomic Analysis of the excretory-secretory proteins from Spirometra mansoni sparganum. 90.Mo Zhi-Shuo 2013. Clinical analysis of 25 sparganosis cases. 91.Chu Shuguang 2013. Magnetic resonance imaging features of pathologically proven cerebral sparganosis. 92.Jong-Yil Chai, Jae-Ran Yu, Soon-Hyung Lee, Suk-II Kim, Seung-Yull Cho (1998). Ineffectiveness of praziquantel treatment for human sparganosis (A case report). The Seoul Journal of Medicine, Vol. 29, No.4: 397-399, Dec.1988. 93.Xiang H, Wang J, Tan D, Xiong Y, Huang P, Shen Y, Xu Y, Gong Z, Hu F, Xu C, Wu J, Liu W, Liu J, Wan H, Hong D and Xie H (2023). The serum IgG antibody level as a biomarker for clinical outcome in patients with cerebral sparganosis after treatment. Front. Immunol. 14:1158635. doi: 10.3389/fimmu.2023.1158635. 94.Mark L. Eberhard, Elizabeth A. Thiele, Gole E. Yembo, Makoy S. Yibi, Vitaliano A. Cama, Ernesto Ruiz-Tiben (2015). Case report: Thirty-seven human cases of sparganosis from Ethiopia and South Sudan caused by Spirometra spp. Am. J. Trop. Med. Hyg., 93(2), 2015, pp. 350-355 doi:10.4269/ajtmh.15-0236 95.Daojun Hong, Huiqun Xie, Hui Wan, Ning An, Chunhua Xu, Jun Zhang (2018). Efficacy comparison between long-term high-dose praziquantel and surgical therapy for cerebral sparganosis: A multicenter retrospective cohort study. PLoS Negl Trop Dis 12(10): e0006918. https://doi.org/10.1371/journal.pntd.0006918 96.Choi MH, Kim HT, Kwak TY, Eom SH, Kim YS, Kwak DH, Kim JH (2012). Praziquantel treatment of an eosinophilic pleuritis patient suspected to be due to Sparganum infection. Infect Chemother. 2012 Dec;44(6):522-525.
|