Home TRANG CHỦ Thứ 5, ngày 21/11/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Finance & Retail Chuyên đề
Dịch tễ học
Côn trùng học
Nghiên cứu lâm sàng & điều trị
Ký sinh trùng sốt rét
Ký sinh trùng
Sinh học phân tử
Sán lá gan
Sốt xuất huyết
Bệnh do véc tơ truyền
Vi khuẩn & Vi rút
Sán
Giun
Nấm-Đơn bào
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 1 6 2 8 5 4
Số người đang truy cập
5 4 3
 Chuyên đề Sán
Một số vấn đề điều trị và quản lý ca bệnh ký sinh trùng sán nhái ở người (Phần 3)

Tiếp theo Phần 2


- Bệnh ấu trùng sán nhái ở sinh dục tiết niệu (Urogenital sparganosis)

Bệnh sán nhái sinh dục, nốt dưới da xuất hiện tại vùng háng, âm hộ hay bìu giống như khối u.




Hình
9.
(A) Hình ảnh chụp cắt lớp đầu tiên ở bụng cho thấy khối nang ử vùng khoang phúc mạc bên phải (mũi tên).
(B) Một tổn thương giảm âm giống dãi ruy băng phân biệt với một bờ viền cũng giảm âm quanh phần bên trong của khối nang, được phát hiện qua siêu âm (mũi tê).
(C) CDFI không nhìn thấy dòng máu chảy;
(D) Thương tổn bệnh học sau mổ thấy mô của sán và vùng canxi hóa (mũi tên).

- Bệnh ấu trùng sán nhái ở da niêm mạc (Mucocutaneous sparganosis)

Ấu trùng sán thường phát triển thành các nốt bất thường đường kính 1-2 cm và các mô xung quanh có biểu hiện đau, phù. Các u, nhú, bướu nhỏ này có thể tồn tại vài tháng đến vài năm mà không có triệu chứng gì, rồi đột nhiên đau. Một vài bệnh nhân cho biết có các u hạt, nốt nhỏ di chuyển trong nhiều năm. Bệnh có các thể hay gặp đơn hoặc nhiều thể cùng lúc.

Triệu chứng lâm sàng cũng thay đổi theo vị trí của sán định vị, có thể gặp ở vùng da-niêm mạc. Triệu chứng có thể gồm có phù chân voi từ vị trí các đường hạch lympho, viêm phúc mạc từ vị trí thủng ruột và áp xe não từ vị trí ký sinh trong não.


Hình
10. Tổn thương do ấu trùng sán nhái Spirometra spp. di chuyển tạo búi hay nốt dưới da

- Bệnh ấu trùng sán nhái ở hệ hô hấp (Pleuropulmonary sparganosis)

Bệnh sán nhái có thể di chuyển gây kích ứng, khiến bệnh nhân ho khan, không có đờm, giống như hội chứng Loffler, gây thương tổn ở màng phổi và nhu mô phổi.

- Bệnh ấu trùng sán nhái ở hệ tiêu hóa (Gastrointestinal sparganosis)

Bệnh sán nhái có thể gây tắc ruột và sán có thể tìm thấy và lấy ra được từ thành ruột, mô vú, bìu, mào tinh hoàn, niệu đạo, bàng quang, khoang bụng, tim.


Hình 11. Sán nhái Sparganum proliferum từ đường tiêu hóa của mèo hoang dạị

- Bệnh ấu trùng sán nhái tăng sinh tiến triển (Proliferative sparganosis)

Thể bệnh này thường gây ra bởi loài S. proliferum, bắt đầu thường là các u dưới da ở đùi, vai, cổ thậm chí lan rộng khắp nơi và các cơ quan khác như ruột, cơ, phổi, bụng, não. Các u nhỏ có thể mở ra do quá trình loét hoặc khi rạch nông cũng phát hiện được. Nhiễm trùng diễn tiến trên 5-25 năm, tử vong đã báo cáo một số trường hợp trên thế giới.

Khi có sự đồng nhiễm hoặc nhiễm đơn thuần loài giun đầu gai kể trên, triệu chứng có thểxuất hiện do loài ấu trùng di chuyển đến đâu sẽ tiết dịch gây viêm, hoại tử vùng đó vì vậy bệnh nhân sẽ có những cơn đau nhói ở cơ quan tương ứng. Nếu ấu trùng di chuyển đến da sẽ tạo thành những cục u, khi sờ thấy nhúc nhích dưới da và thay đổi vị trí nhanh chóng, biến mất nhanh, đôi khi sưng phù và đỏ ngứa ở nhiều vùng, nên bệnh nhân dễ bị chẩn đoán nhầm là dị ứng ở da.

Một số ca đã phát hiện ấu trùng sán dạng sâu ở thành ruột, thận, bàng quang, phổi, xoang ngực, tim và mô não. Khi ấu trùng sán nhái xâm nhập sâu vào bên trong các nội tạng thì tiên lượng bệnh sẽ rất nặng.

Giải phẩu bệnh lý

Giải phẩu bệnh lý các thương tổn do sán nhái Spirometra spp. từ các mẫu bệnh phẩm lấy ra qua khâu phẩu thuật và sinh thiết các mô nhiễm ấu trùng sán nhái.

Dựa trên phân tích mô bệnh học 16 ca bệnh sán nhái ở người, có một sự đáng chú ý giữa bệnh sán nhái liên quan đến các mô khác nhau. Hầu hết thay đổi mô bệnh học trong sán nhái đặc trưng bởi hoại tử và viêm mô và u hạt có hoặc không có kèm theo sán được phát hiện bên trong.

Một số ca có thay đổi đáng kể số bạch cầu đa nhân trung tính chung, nhất là bạch cầu ái toan, tế bào huyết tương và lympho trong hoặc vùng gần thương tổn.

Hình thành đường hầm đi kèm theo tế bào mô bao quanh do phản ứng mô vật chủ và các phát hiện này hoàn toàn có thể phân biệt với các thương tổn mô do bệnh ấu trùng sán dây lợn, thường nhiều nốt hơn và tự giới hạn. Một số đặc điểm nổi trội trên các slide sán nhái. Các hình ảnh calcospherules được ép thấy bào tương của các đại thực bào tăng sinh và các tế bào khổng lồ có giá trị chẩn đoán trong bệnh sán nhái trong trường hợp không thấy sán, đặc biệt khi dữ liệu này đo kèm với các thương tổn trong mô.



Hình 11. Tổn thương mô bệnh học qua phân tích các mô bị sán nhái Spirometra spp. ký sinh.



Phát hiện, Chẩn đoán bệnh

Bệnh sán nhái chẩn đoán điển hình sau khi gắp bỏ sán ra khỏi thương tổn, mặc dù nhiễm trùng có thể được chẩn đoán thông qua các chỉ số bạch cầu ái toan hay nhìn thấy sán trong nhu mô thương tổn.

Nếu sinh thiết thành công và quy trình phẩu tích không khả thi, sử dụng test ELISA tìm kháng thể kháng sán nhái. Về mặt lý thuyết, chẩn đoán trước phẩu thuật có thể xác định chẩn đoán với bệnh sử có phơi nhiễm mầm bệnh, thương tổn ấu trùng di chuyển, đau, có xuất hiện nốt dưới da.

Sán nhái thường biểu hiện một nốt đơn độc, trong khi đó nhiễm trùng sán dây khác như ấu trùng sán dây lợn có thể thấy nhiều nốt. Nhìn chung, chẩn đoán trước khi phẩu thuật là rất hiếm.

Xác định vị trí thương tổn bằng chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) sẽ giúp cho chẩn đoán bệnh sán nhái tốt, nhất là thể sán não. Rạch và loại bỏ thương tổn và xác định loài sán để đưa ra chẩn đoán xác định. Trong trường hợp thể não, xét nghiệm ELISA dịch não tủy hoặc xét nghiệm huyết thanh sẽ giúp ích nhiều cho chẩn đoán, nhưng thường được khẳng định sau khi đã bắt được con sán. Chụp CT giúp hỗ trợ cho chẩn đoán lâm sàng, thường thương tổn có đặc điểm giảm âm, dãn não thất, các nốt bất thường, có nhiều vùng can xi hóa. Các chuyên gia khuyên nên chụp lại CT để đánh giá sự thay đổi kích thước cũng như vị trí tổn thương để chỉ định điều trị kịp thời nếu vẫn còn thương tổn.

Việc chẩn đoán còn dựa vào phát hiện trứng sán nhưng chẩn đoán đặc hiệu vẫn là tìm được ấu trùng sán hoặc con sán nhái trưởng thành trong tổn thương lấy ra từ tiểu phẩu. Một số tác giả xác định loài sán nhái gây bệnh ở mắt là loài duy nhất Spirometra mansoni qua xét nghiệm mô bệnh học. Tuy nhiên, hình thái học không cho phép chẩn đoán xác định đặc hiệu vì ấu trùng kết nang không có hình thái gì đặc trưng. Mô bệnh học chỉ có thể xác định khi sán được lấy ra khỏi mắt là ấu trùng kết nang. Phương pháp chẩn đoán nhanh nhất là chẩn đoán phân tử, RFLP-PCR.

CT và MRI đặc biệt hiệu quả trong chẩn đoán bệnh sán nhái ở não vì các hình ảnh thể hiện trong nhu mô não. Thông qua phân tích hồi cứu 25 ca sán trên não từ năm 2000-2006, tác giả Song và cộng sự tìm thấy một số đặc điểm có thể áp dụng như một khung chẩn đoán áp dụng trong tương lai mà không cần thực hiện sinh thiết hay phẩu tích mô thương tổn. Đặc điểm tìm thấy phổ biến nhất là dấu đường hầm ("tunnel sign") trên phim MRI cho thấy vết di chuyển của sán, trong khi đó hình ảnh thường thấy là hình tăng đa vòng tròn hợp nhất, hay nhiều hình tràng hạt (thường là 3-6 vòng). Siêu âm tổng quát với nhiều loại đầu dò khác nhau cũng cho thấy có hữu ích trong chẩn đoán nhiễm trùng sán nhái trên các mô mềm và một số tạng.

Các nghiên cứu của Song còn đề nghị bổ sung với các dữ liệu về bệnh sử lâm sàng, xét nghiệm ELISA và hình ảnh của MRI hay CT scans đủ để chẩn đoán bệnh sán nhái. Tuy nhiên, các thương tổn này đôi khi dễ bị nhầm lẫn với thương tổn do lao. Trong một trường hợp sán nhái ở não không được chẩn đoán trong vòng 4 năm, khi chụp đã cho thấy chùm vòng tròn do chuyển từ bên phải sang bên trái của não, cuối cùng sán đã được tìm thấy qua sinh thiết.

Chẩn đoán phân biệt & những tình huống dễ nhầm lẫn

Trong một số trường hợp không điển hình, có thể thầy thuốc lâm sàng đặt ra nhiều bệnh lý khác để chẩn đoán phân biệt dựa trên vị trí từng cơ quan, mô khác nhau trên cơ thể con người. Một số bệnh lý có thể cần phân biệt với bệnh sán nhái. Một bệnh sử có liên quan đến ăn các thịt rắn, thịt ếch-nhái chưa nấu chín hoặc chế biến còn sống có thể làm tăng tính ưu tiên chẩn đoán bệnh sán nhái trên lâm sàng.

Sinh thiết thường là cần thiết để phân biệt bệnh sán nhái với các bệnh khác.

Đối với bệnh sán nhái ở dưới da niêm mạc:

·Cần chẩn đoán với bệnh ấu trùng sán dây lợn;

·Khối u ác tính ở các mô cơ hay thần kinh;

Đối với bệnh sán nhái ở não

·U não,

·Ấu trùng sán dây lợn ở não,

·Sán lá phổi ở não;

·Sán máng ở não;

·Viêm não màng não;

·U lao;

·Các u hạt viêm khác.

Bệnh sán nhái ở mắt

·Chắp lẹo ở mắt (hordeolum);

·Viêm màng bồ đào cấp;

·Viêm mô tế bào ở nhãn cầu.


Hình 12.
(A) Chụp cộng hưởng từ đoạn tủy sống đoạn xương cùng chỉ ra một tôn thương dạng nang có chia ngăn (mũi tên) dính vào chùm thần kinh đuôi ngựa bên trái.
(B) Một hình ảnh chụp trong khi mổ thấy đầu sán kéo dài màu trắng (mũi tên trắng) được loại bỏ khỏi nang sán. Chú ý phần phân đoạn giả (đầu mũi tên mau đen).
(C) Phần mô của đốt sán plerocercoid chỉ ra các đoạn nhuộm màu tím nhạt các vật thể calci hóa (nhuộm hematoxylin và eosin; độ phóng đại ×400).
(D) Chụp MRI đối quang não thấy chất trắng phù não của vùng tráng thái dương trái và vùng chẩm trái có đường hầm (mũi tên) chỉ ra có sự di chuyển của sán qua mô này.

Điều trị và Quản lý ca bệnh

Nhìn chung, nhiễm trùng bởi một hay vài ấu trùng sán nhái thường được loại bỏ tốt nhất là phẩu thuật ngoại khoa. Điều trị nhiễm trùng sán nhái theo nội khoa là thuốc praziquantel (PZQ), chỉ định ở liều khá cao 120-150 mg/kg cân nặng cơ thể trong 2 ngày. Tuy nhiên, PZQ có kết quả thành công hạn hữu qua phân tích ở nhiều báo cáo trên y văn và đây là một vấn đề cần lưu ý.

Điều trị các loài sán dây thường gặp có thể có điểm trùng lặp cho thấy chúng có hiệu quả chống lại các loài, song với sán nhái thì hiệu quả PZQ còn hạn hữu. Nếu điều trị với PZQ cho sán nhái thì cũng sẽ đồng thời giải quyết các bệnh sán dây khác hay nhiễm ở người là lợi điểm.

PZQ là thuốc được lựa chọn đầu tay để điều trị sán nhái, dù hiệu quả của thuốc vẫn chưa biết đầy đủ và phẩu thuật loại bỏ sán ra khỏi tổn thương là phương pháp điều trị tốt nhất. Các can thiệp y tế công cộng nên tập trung vào vệ sinh nguồn nước và thực phẩm, cũng như giáo dục sức khỏe về về bệnh tại các vùng nông thôn thường sử dụng nhái làm thuốc đắp (poultices).

-Phẩu thuật loại bỏ ấu trùng sán nhái giúp điều trị khỏi ca bệnh, song tỷ lệ tái phát là bao nhiêu phần trăm đến nay chưa có thống kê cụ thể. PZQ có hiệu quả khi cho tổng liều từ 120-150mg/kg cân nặng cơ thể, trong thời gian 2 ngày trở lên. Tuy nhiên, điều trị PZQ cũng chỉ ra một số giới hạn thành công trong vài báo cáo;

-Thể bệnh ở não của sán nhái đòi hỏi phẩu thuật loại bỏ sán, PZQ không có hiệu quả trên sán trưởng thành ký sinh trong hệ thần kinh trung ương(?), phối hợp PZQ và mebendazole (MEB) không có tác dụng diệt ấu trùng của sán nhái;

-Hiện chưa có hướng nào điều trị áp dụng cho thể bệnh tăng sinh tiến triển. Mọi nổ lực là ở thời điểm phẩu thuật lấy sán S. proliferum nhưng vẫn không thành công vì ấu trùng phát tán lan rộng trên các mô cơ thể;

-Trên lâm sàng, chẩn đoán xác định bệnh ấu trùng sán nhái chắc nhắn khi phẩu tích sẽ phát hiện và lấy ra được ấu trùng, đây cũng là cách để điều trị và loại bỏ ấu trùng. Nếu vị trí thương tổn không cho phép can thiệp phẩu thuật, có thể dùng thuốc Novarsenol 0,3-0,45g/kg/ngày, điều trị trong thời gian 45 ngày.

Một số tác giả cho rằng sau khi loại bỏ sán ra, dùng albendazole để ngăn ngừa lan rộng ấu trùng sán và một số khuyến cáo chỉ dùng thuốc nội khoa khi có đầu sán vẫn còn trong mắt bệnh nhân, vì sán phát triển theo tiến trình hình thành chuỗi đốt sán (strobilation) ở vùng cổ sán phía sau đầu sán. Nếu bóc tách lọai bỏ sán mà có cả đầu sán thì không cần dùng thuốc nội khoa albendazole. Chỉ có sán Sparganum proliferum mới có khả năng phát tán thông qua phân nhánh và sinh sản vô tính. Ngoài ra, một điểm đáng chú ý là các vùng lưu hành tiềm tàng của ấu trùng sán dây lợn như ở Trung Quốc. Dẫu sao thì việc theo dõi và giám sát sau điều trị cũng là khâu luôn luôn cần thiết.

(còn nữa) -->Phần 4



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Meghana V. Chougule, Aniruddha Mohite, Vijay P. Joshi, Amit Agrawal (2023).  Cerebral sparganosis: Rare parasitic infection of the brain. Egyptian Journal of Neurosurgery volume 38, Article number: 72 (2023)

2.Hu, D.D., Cui, J., Xiao, D., Wang, L., Liu, L.N., Liu, R.D., Zhang, J.Z. & Wang, Z.Q. (2014) Identification of early diagnostic antigens from Spirometra erinaceieuropaei sparganum soluble proteins using immunoproteomics. Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health45, 576-583.

3.Wael M Lotfy (2020). Neglected rare human parasitic infections: Part I: Sparganosis.Article in Parasitologists United Journal · April 2020

4.Eric Yang, Jonathan Lee, Vishal Patel (2022). Diagnosis and management of cerebral sparganosis: An uncommon parasitic infection of the brain. Radiol Case Rep. 2022 Jun; 17(6): 1874–1880.

5.Jialing HuKaili Liao, Xiaojin Feng, Danling Jiang, Hailin LiuQingcui ZhengHai QiuFuzhou HuaGuohai Xu & Chunhua Xu (2021). Surgical treatment of a patient with live intracranial sparganosis for 17 year. BMC Infectious Diseases volume 22, Article number: 353 (2022) 

6.Taisei Kikuchi, Haruhiko Maruyama (2020). Human proliferative sparganosis update. Parasitology International, Volume 75, April 2020, 102036.

7.Jeong-Geun Kim, Chun-Seob Ahn, Woon-Mok Sohn, Yukifumi Nawa, Yoon Kong (2018). Human Sparganosis in Korea. Journal of Korean Medical Science 2018; Infectious Diseases, Microbiology & Parasitology, 33(44): e273.

8.Zhang P, Zou Y, Yu F-X, Wang Z, Lv H, Liu X-H, et al. (2019) Follow-up study of high-dose praziquantel therapy for cerebral sparganosis. PLoS Negl Trop Dis 13(1): e0007018.

9.M Teresa Galán-Puchades (2019). Diagnosis and treatment of human sparganosis. The LNCET, Infectious Diseases, Correspondence| Volume 19, Issue 5, p465, May 2019

10.Veronika Muigg, Marie-Therese Ruf, Stefan Schwarzkopf, Simon Huang, Natalja Denisjuk, Anna Stürmann, Michael Ritzler, Rahel Wampfler, Sven Poppert, Andreas Neumayr (2019). Case report: Human subcutaneous sparganosis in a Thai migrant. Am J Trop Med Hyg. 2019 Nov; 101(5): 1170-1173.

11.Jian-Feng Fan, Sheng Huang, Jing Li, Ren-Jun Peng, He Huang, Xi-Ping Ding, Li-Ping Jiang, Jian Xi (2021). A human case of lumbosacral canal sparganosis in China. Parasites Hosts Dis. 2021;59(6):635-638.   Published o­nline December 22, 2021

12.Hong D., Xie H., Wan H., An N., Xu C., Zhang J (2018). Efficacy comparison between long-term high-dose praziquantel and surgical therapy for cerebral sparganosis: A multicenter retrospective cohort study. PLoS Negl. Trop. Dis. 2018;12(10). 

13.Greninger A.L., Glaser C.A. In: Swaiman's Pediatric Neurology. 6th ed. Swaiman K.F., Ashwal S., Ferriero D.M, Schor N.F, Finkel R.S, Gropman A.L, Pearl P.L, Shevell M.I, editors. Elsevier; 2017. 116 - Fungal, Rickettsial, and parasitic diseases of the nervous system; pp. 907-917.

14.Liu Q., Li M.-W., Wang Z.-D., Zhao G.-H., Zhu X.-Q. Human sparganosis, a neglected food borne zoonosis. Lancet Infect. Dis. 2015;15(10):1226-1235.

15.Ke-Bin Cheng, Bei-Lan Gao, Jin-Ming Liu, Jin-Fu Xu (2014). Pulmonary sparganosis mansoni: A case report from a non-endemic region. Journal of Thoracic Diseases.http://dx.doi.org/

16.Deng L., Xiong P., Qian S. Diagnosis and stereotactic aspiration treatment of cerebral sparganosis: summary of 11 cases: Clinical article. J. Neurosurg. 2011;114(5):1421-1425.

17.Viroj Wiwanitkit (2005). A review of human sparganosis in Thailand. International Journal of Infectious Diseases (2005) 9, 312-316

18.Kołodziej-Sobocińska M., Miniuk M. Sparganosis: Neglected zoonosis and its reservoir in wildlife. Med. Weter. 2018;74(4):219-222.

19.Hughes A.J., Biggs B.A. Parasitic worms of the central nervous system: An Australian perspective. Intern. Med. J. 2002;32(11):541–553.

20.Moon W.K., Chang K.H., Cho S.Y., Han M.H., Cha S.H., Chi J.G., et al. Cerebral sparganosis: MR imaging versus CT features. Radiology. 1993;188(3):751-757.

21.Song T., Wang W.-S., Zhou B.-R., Mai W.-W., Li Z.-Z., Guo H.-C., et al. CT and MR characteristics of cerebral sparganosis. AJNR Am. J. Neuroradiol. 2007;28(9):1700-1705.

22.Eberhard M.L., Thiele E.A., Yembo G.E., Yibi M.S., Cama V.A., Ruiz-Tiben E. Thirty-seven human cases of sparganosis from Ethiopia and South Sudan caused by Spirometra SppAm. J. Trop. Med. Hyg. 2015;93(2):350–355.

23.Cheng K.-B., Gao B.-L., Liu J.-M., Xu J.-F. Pulmonary sparganosis mansoni: a case report from a non-endemic region. J. Thorac. Dis. 2014;6(6):E120-E124.

24.Wiwanitkit V. A review of human sparganosis in Thailand. Int. J. Infect. Dis. IJID Off. Publ. Int. Soc. Infect. Dis. 2005;9(6):312–316.

25.Khurana S., Appannanavar S., Bhatti H.S., Verma S. Sparganosis of liver: a rare entity and review of literature. BMJ Case Rep. 2012;2012 

26.Hong S.J., Kim Y.M., Seo M., Kim K.S. Breast and scrotal sparganosis: sonographic findings and pathologic correlation. J. Ultrasound Med. Off. J. Am. Inst. Ultrasound Med. 2010;29(11):1627-1633.

27.Park W.H., Shin T.Y., Yoon S.M., Park S.-H., Kang Y.J., Kim D.K., et al. A case report of testicular sparganosis misdiagnosed as testicular tumor. J. Korean Med. Sci. 2014;29(7):1018–1020.

28.Kim J.-G., Ahn C.-S., Sohn W.-M., Nawa Y., Kong Y. Human sparganosis in Korea. J. Korean Med. Sci. 2018;33(44):e273. 

29.Fabiani S., Bruschi F. Neurocysticercosis in Europe: still a public health concern not o­nly for imported cases. Acta Trop. 2013;128(1):18–26.

30.Del Brutto O.H., Garcia H.H. Neurocysticercosis. Handb. Clin. Neurol. 2013;114:313–325.

31.Bouteille B. Epidemiology of cysticercosis and neurocysticercosis. Med. Sante Trop. 2014;24(4):367-374.

32.Garcia H.H., Nash T.E., Del Brutto O.H. Clinical symptoms, diagnosis, and treatment of neurocysticercosis. Lancet Neurol. 2014;13(12):1202-1215.

33.Chang K.H., Cho S.Y., Chi J.G., Kim W.S., Han M.C., Kim C.W., et al. Cerebral sparganosis: CT characteristics. Radiology. 1987;165(2):505-510. 

34.Chang K.H., Chi J.G., Cho S.Y., Han M.H., Han D.H., Han M.C. Cerebral sparganosis: analysis of 34 cases with emphasis o­n CT features. Neuroradiology. 1992;34(1):1

35.Liao H., Li D., Zhou B., Liu J., Li Y., Liu H., et al. Imaging characteristics of cerebral sparganosis with live worms. J. Neuroradiol. J. Neuroradiol. 2016;43(6):378-383.

36.Meng Y., Kuang Z., Liao L., Ma Y., Wang X. Case report: morphologic and genetic identification of cerebral sparganosis. Am. J. Trop. Med. Hyg. 2019;101(5):1174-1176.

37.Zhang P., Zou Y., Yu F.-X., Wang Z., Lv H., Liu X.-H., et al. Follow-up study of high-dose praziquantel therapy for cerebral sparganosis. PLoS Negl. Trop. Dis. 2019;13(1)

38.Li H.-X., Luan S.-H., Guo W., Hua L.-Y., Zhu H.-D., Deng J.-J., et al. Sparganosis of the brain: a case report and brief review. Neuroimmunol. Neuroinflammation. 2017;4(1):238–242.

39.Zhu Y., Ye L., Ding X., Wu J., Chen Y. Cerebral sparganosis presenting with atypical postcontrast magnetic resonance imaging findings: a case report and literature review. BMC Infect. Dis. 2019;19:748.

40.Torres J.R., Noya O.O., Noya B.A., Mouliniere R., Martinez E. Treatment of proliferative sparganosis with mebendazole and praziquantel. Trans. R. Soc. Trop. Med. Hyg. 1981;75(6):846–847. doi: 10.1016/0035-9203(81)90428-4. 

41.Boonyasiri A., Cheunsuchon P., Suputtamongkol Y., Yamasaki H (2014). Nine human sparganosis cases in Thailand with molecular identification of causative parasite species. Am. J. Trop. Med. Hyg., 91: 389-393, 2014.

42.Quan Liu, Ming-Wei Li, Ze-Dong Wang, Guang-Hui Zhao, Xing-Quan Zhu. Human sparganosis, a neglected food borne zoonosis. The Lancet Infectious Diseases.2015; 15(10): 1226.     

43.R. S. Petrigh, N. P. Scioscia, G. M. Denegri, M. H. Fugassa. Research Note. Cox-1 gene sequence of Spirometra in Pampas foxes from Argentina. Helminthologia.2015;

44.Wanchai Maleewong, Pewpan M. Intapan, Adhiratha Boonyasiri (2014). Nine human Sparganosis cases in Thailand with molecular identification of causative parasite species. The American Journal of Tropical Medicine and Hygi.2014; 91(2): 389.

45.Quan Liu, Ming-Wei Li, Ze-Dong Wang, Xing-Quan Zhu (2015). Human sparganosis: A neglected food borne zoonosis. The Lancet Infectious Diseases.2015; 15(10): 1226. 

46.Co-existence of Paragonimus harinasutai and Paragonimus bangkokensis metacercariae in fresh water crab hosts in central Viet Nam with special emphasis o­n their close phylogenetic relationship Parasitology International 2012 | journal-article.

47.Rapid and simple identification of human pathogenic heterophyid intestinal fluke metacercariae by PCR-RFLP Parasitology International 2011 | journal-article DOI: 10.1016/j.parint.2011.09.004, EID: 2-s2.0-82155166402.

48.Neurognathostomiasis, a neglected parasitosis of the central nervous system Emerging Infectious Diseases 2011 | journal-article DOI: 10.3201/eid1707.101433, EID: 2-s2.0-79959904332.

49.Molecular identification of a causative parasite species using formalin-fixed paraffin embedded (FFPE) tissues of a complicated human pulmonary sparganosis case without decisive clinical diagnosis Parasitology International 2011 | journal-article

50.Impact of hookworm deworming o­n anemia and nutritional status among children in Thailand Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health 2011 | journal-article, EID: 2-s2.0-80054958645.

51.Human sparganosis in Thailand: An overview Acta Tropica 2011 | journal-article DOI: 10.1016/j.actatropica.2011.03.011, EID: 2-s2.0-79955612835

52.Human paragonimiasis in Viet Nam: Epidemiological survey and identification of the responsible species by DNA sequencing of eggs in patients' sputum Parasitology International 2011 | journal-article.

53.Confirmation of the paraphyletic relationship between families Opisthorchiidae and Heterophyidae using small and large subunit ribosomal DNA sequences Parasitology International, 2011.

54.Serodiagnostic reliability of single-step enriched low-molecular weight proteins of Taenia solium metacestode of American and Asian isolates Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene 2010.

55.Intrahepatic growth and maturation of Gnathostoma turgidum in the natural definitive opossum host, Didelphis virginiana Parasitology International 2010 | journal-article.

56.Infection status of the estuarine turtles Kinosternon integrum and Trachemys scripta with Gnathostoma binucleatum in Sinaloa, Mexico Revista Mexicana de Biodiversidad 2010 | journal-article, EID: 2-s2.0-79751486432, Source: Scopus - Elsevier Preferred source

57.Helminthic invasion of the central nervous system: Many roads lead to Rome Parasitology International, 2010 | journal-article.

58.Haplorchis taichui as a possible etiologic agent of irritable bowel syndrome-like symptoms Korean Journal of Parasitology, 2010 | journal-article.

59.Double strand problems: Reverse DNA sequences deposited in the DNA database Korean Journal of Parasitology 2010 | journal-article

60.A novel sigma-like glutathione transferase of Taenia solium metacestode International Journal for Parasitology 2010 | journal-article

61.Short report: Case of gnathostomiasis in Beijing, China American Journal of Tropical Medicine and Hygiene 2009 | journal-article EID: 2-s2.0-59649094206 Source: Scopus – Elsevier

62.Morphological differences and molecular similarities between Paragonimus bangkokensis and P. harinasutai Parasitology Research 2009 | journal-article Large-group infection of boar-hunting dogs with Paragonimus westermani in Miyazaki Prefecture, Japan, with special reference to a case of sudden death due to bilateral pneumothorax Journal of Veterinary Medical Science 2009 | journal-article

63.Is gnathostoma turgidum an annual parasite of opossums? drastic seasonal changes of infection in didelphis virginiana in Mexico Journal of Parasitology 2009 |Journal article

64.Galβ1-6Gal, antigenic epitope which accounts for serological cross-reaction in diagnosis of Echinococcus multilocularis infection Parasite Immunology 2009 | journal-article

65.Fulminant eosinophilic myocarditis associated with visceral larva migrans caused by Toxocara canis infection Circulation Journal 2009 | journal-article

66.Lu G G Department of Pathogen Biology,Hainan Medical 2014. Discovery of an endemic area of gnathostoma turgidum infection among opossums, didelphis virginiana, in Mexico Journal of Parasitology 2009 | journal-article EID: 2-s2.0-73949145662 Retrospective epidemiological analysis of sparganosis in mainland China from 1959-2012.

67.Lee Eun Kyoung EK Department of Surgery, Konkuk University Medical Center, Seoul, 2014. Axillary sparganosis which was misunderstood lymph node metastasis during neoadjuvant chemotheraphy in.

68.Bennett Hayley M 2014. The genome of the sparganosis tapeworm Spirometra erinaceieuropaei isolated from the biopsy.

69.Oh Youngmin Y Department of Internal Medicine, College of Medicine, Chungbuk National University, Cheongju 361-711, 2014. Eosinophilic Pleuritis due to Sparganum: A Case Report.

70.Zhao Yi-Ming YM Department of Pediatric Surgery, The 2nd Affiliated Hospital & Yuying. Scrotal sparganosis mimicking scrotal teratoma in an infant: a case report and ...

71.Wiwanitkit Viroj V Tropical Medicine Unit, Hainan Medical University , Haikou , China - - 2014. Ocular Sparganosis.

72.Hill Ag 2014. A Currumbin Wildlife Sanctuary, 28 Tomewin St, Currumbin, Queensland, 4223, Australia. Acanthocephalan infection and sparganosis in a green tree snake (Dendrelaphis punctulata).

73.Cui Jing J Department of Parasitology, Medical College, Zhengzhou University, 40 Daxue Road, Zhengzhou, 450052, People's Republic of China, 2014. Molecular characterization of a Spirometra mansoni antigenic polypeptide gene encoding a 28.7 kDa ...

74.Ouyang Jinsheng J Department of Respiratory Medicine, the First Affiliated Hospital of Wenzhou Medical University, Wenzhou 325000 2014 Pleural sparganosis: Report of a case and review of the literature.

75.Kim Jeung Il JI Department of Orthopedic Surgery, Medical Research Institute, Pusan National University Hospital, Busan 602-739, 2014. Intramuscular sparganosis in the gastrocnemius muscle: a case report.

76.Hu Dan Dan, 2014. Identification of early diagnostic antigens from Spirometra erinaceieuropaei sparganum soluble proteins using .

77.Tsuda Hiroyuki H Division of Haematology/Oncology, Kumamoto City Hospital, Kumamoto, 2014. Sparganosis in follicular lymphoma patient.

78.Choi Seung Joon SJ Department of Radiology, Gachon University Gil Hospital, Incheon, 2014. Sparganosis of the breast and lower extremities: Sonographic appearance.

79.Wiwanitkit Viroj V University Editorial Office, Hainan Medical University, Haikou, 2014. Multiple sparganosis.

80.Woldemeskel Moges M University of Georgia, Tifton Veterinary Diagnostic and Investigational Laboratory, Tifton, 2014. Subcutaneous sparganosis, a zoonotic cestodiasis, in two cats.

81.Kołodziej-Sobocińska Marta M Mammal Research Institute, Polish Academy of Sciences, Waszkiewicza 1, 17-230 Białowieża, Poland. Electronic address: 2014. The first report of sparganosis (Spirometra sp.) in Eurasian badger (Meles meles).

82.Graham Rondell P D 2013. Sparganosis presenting as a mammographic abnormality.

83.Ho Tsai-Hsuan, 2013. Ocular sparganosis mimicking an orbital idiopathic inflammatory syndrome.

84.Kim Woo Young , 2013. Response to breast sparganosis.

85.Roh Sang-Young SY Division of Medical o­ncology, Seoul St. Mary's Hospital, Seoul , South 2013. Sparganosis in a patient with diffuse large B cell lymphoma.

86.Schauer F 2013. Travel-acquired subcutaneous Sparganum proliferum infection diagnosed by molecular methods.

87.Hong Daojun 2013. Cerebral sparganosis in mainland Chinese patients.

88.Lee H M 2013. Sparganosis of upper extremity in subcutaneous and intramuscular layers.

89.Hu Dan Dan (2013). Dept. of Parasitology, Medical College, Zhengzhou University, 2013. Immunoproteomic Analysis of the excretory-secretory proteins from Spirometra mansoni sparganum.

90.Mo Zhi-Shuo 2013. Clinical analysis of 25 sparganosis cases.

91.Chu Shuguang 2013. Magnetic resonance imaging features of pathologically proven cerebral sparganosis.

92.Jong-Yil Chai, Jae-Ran Yu, Soon-Hyung Lee, Suk-II Kim, Seung-Yull Cho (1998). Ineffectiveness of praziquantel treatment for human sparganosis (A case report). The Seoul Journal of Medicine, Vol. 29, No.4: 397-399, Dec.1988.

93.Xiang H, Wang J, Tan D, Xiong Y, Huang P, Shen Y, Xu Y, Gong Z, Hu F, Xu C, Wu J, Liu W, Liu J, Wan H, Hong D and Xie H (2023). The serum IgG antibody level as a biomarker for clinical outcome in patients with cerebral sparganosis after treatment. Front. Immunol. 14:1158635. doi: 10.3389/fimmu.2023.1158635.

94.Mark L. Eberhard, Elizabeth A. Thiele, Gole E. Yembo, Makoy S. Yibi, Vitaliano A. Cama, Ernesto Ruiz-Tiben (2015). Case report: Thirty-seven human cases of sparganosis from Ethiopia and South Sudan caused by Spirometra spp. Am. J. Trop. Med. Hyg., 93(2), 2015, pp. 350-355 doi:10.4269/ajtmh.15-0236

95.Daojun Hong, Huiqun Xie, Hui Wan, Ning An, Chunhua Xu, Jun Zhang (2018). Efficacy comparison between long-term high-dose praziquantel and surgical therapy for cerebral sparganosis: A multicenter retrospective cohort study. PLoS Negl Trop Dis 12(10): e0006918. https://doi.org/10.1371/journal.pntd.0006918

96.Choi MH, Kim HT, Kwak TY, Eom SH, Kim YS, Kwak DH, Kim JH (2012). Praziquantel treatment of an eosinophilic pleuritis patient suspected to be due to Sparganum infection. Infect Chemother.  2012 Dec;44(6):522-525.

Ngày 18/02/2024
TS.BS. Huỳnh Hồng Quang
(Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn)
 

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích