Test chẩn đoán nhanh Malaria P.f/Pan Ag liệu có thể hỗ trợ trong chẩn đoán tại vùng sốt rét lưu hành Plasmodium malariae
GIỚI THIỆU Sốt rét vẫn là một trong những nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em và người lớn tại nhiều quốc gia có bệnh sốt rét lưu hành, đặc biệt tại châu Phi. Trên toàn cầu ước tính có 3,2 tỷ người ở 97 quốc gia và vùng lãnh thổ có nguy cơ mắc bệnh sốt rét và phát triển bệnh trên lâm sàng và trong đó 1,2 tỷ người có nguy cơ cao. Theo Báo cáo Sốt rét Thế giới (WMR) năm 2015, có 210 triệu ca mắc sốt rét trên toàn cầu vào năm 2015 (dao động khoảng 149-303 triệu) và 438.000 ca tử vong do sốt rét (dao động 236.000 - 635.000) thể hiện số ca tử vong do sốt rét giảm lần lượt 37% và 60% tương ứng kể từ năm 2000. Các ký sinh trùng đơn bào gây bệnh sốt rét cho người đến nay bao gồm Plasmodium falciparum, P. vivax, P. ovalecurtisi, P. ovale wallikeri,P. malariaevà P. knowlesi,trong đó hai loài đầu tiên gây ra nhiều ca nhiễm trùng nhất trên toàn thế giới. Các triệu chứng điển hình của bệnh sốt rét bao gồm sốt, đau đầu, ớn lạnh, nôn mửa, rét run, co giật. Một số tình trạng hiếm gặp khi nhiễm loài P. falciparum với biểu hiện sốt rét ác tính thể não. Thiếu máu trầm trọng thường được cho là nguyên nhân gây tử vong sốt rét. Chẩn đoán chính xác và kịp thời bệnh sốt rét là vô cùng quan trọng do tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến các dạng bệnh sốt rét khác có thể tiềm ẩn và dưới ngưỡng phát hiện của kính hiển vi và test chẩn đoán nhanh hiện dùng. Xét nghiệm chẩn đoán nhanh (RDTs) là một công cụ chẩn đoán lý tưởng để hỗ trợ trong chẩn đoán bệnh sốt rét bằng kính hiển vi, đặc biệt những nơi không có hoặc chất lượng hoạt động điểm kính hiển vi không đáng tin cậy, vì nó có thể đưa ra quyết định nhanh chóng xem bệnh nhân có bị nhiễm bệnh sốt rét không?để cho phép điều trị chính xác và hiệu quả. Test chẩn đoán nhanh STANDARD Q Malaria Pf/Pan Ag Test một xét nghiệm sàng lọc và chẩn đoán đáng tin cậy và có độ nhạy, độ đặc hiệu, nâng cao độ chính xác của chẩn đoán sốt rét để đưa ra quyết định điều trị lâm sàng một cách hiệu quả. Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm thương mại test chẩn đoán nhanh dạng Pf/Pan Ag (vừa phát hiện loài P. falciparum và các loài Plasmodium spp. còn lại) với nhiều tên khác nhau như Bioline™ Malaria Ag Pf/Pan, Meriscreen Malaria Pf/PAN Ag, Standard Q Malaria P.f/Pan Ag, ASAN Easy Test Malaria Pf/Pan Ag, Standard Q Malaria P.f/Pan Ag, NADAL® Malaria Pf/Pan Ag, Onsite Malaria Pf/Pan Rapid Test, SD-Biosensor Malaria Pf/Pan Ag, Rapid Test Kit Malaria P.f/pan Ag Test Cassette,… và mỗi thương hiệu đều có chung nguyên lý hoạt động và đưa ra các giá trị về độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác khác nhau từ các thử nghiệm lâm sàng của họ. Hình 1. Một số sản phẩm test nhanh dạng Malaria P.f/Pan Ag đang dùng tại một số nước
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG STANDARD Q Malaria P.f/Pan Ag là một ví dụ dựa trên phương pháp sắc ký miễn dịch nhanh phản ứng trên màng để phát hiện định tính Plasmodium falciparum với kháng nguyên đặc hiệu PfHistidine-Rich Protein 2 (HRP-2) và các loài Plasmodium (P. falciparum, P. vivax, P. ovale vàP. malariae) Plasmodium Lactate DeHydrogenase (pLDH) đặc hiệu trong mẫu máu toàn phần mao mạch và/ hoặc mẫu máu tĩnh mạch của bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh sốt rét. STANDARD Q Malaria P.f/Pan Ag được thiết kế để sử dụng bởi các chuyên gia chăm sóc sức khỏe hoặc phòng thí nghiệm đã được đào tạo hoặc các nhân viên chăm sóc sức khỏe khác đã được đào tạo phù hợp. Trong sản phẩm này, không có đề cập liệu test có thể phát hiện pLDH của loài Plasmodium knowlesi hay không? Nên nếu vùng có lưu hành P. knowlesi cũng nên cẩn thận kiểm tra lam máu. Sản phẩm này có thể được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ không chuyên đã được đào tạo, hoạt động tại các cơ sở chăm sóc y tế tại các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp có nguồn lực hạn chế (vì các nước tiên tiến có thể dùng loai test khác và sinh học phân tử phổ biến hơn). Sản phẩm này không nhằm mục đích tự kiểm tra. NGUYÊN TẮC XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ STANDARD Q Malaria P.f/Pan Ag chứa hai hàng (line) được phủ sẵn, "P.f"(P. falciparum), "Pan" (các loài P. falciparum, P. vivax, P. ovale và P. malariae) làm line thử nghiệm và "C" làm vạch đối chứng thể hiện trên bề mặt màng que nitrocellulose. Các vạch thử và vạch chứng (T và C line) trong cửa sổ kết quả của thiết bị xét nghiệm không thể nhìn thấy trước khi áp dụng bất kỳ mẫu thử nào. Kháng thể đơn dòng P. falciparum HRP-2 được phủ trên vạch thử nghiệm P.f, pLDH chống sốt rét đơn dòng được phủ trên vạch thử nghiệm Pan, và IgY kháng gà đơn dòng được phủ trên vùng vạch đối chứng (C). Trong quá trình thử nghiệm, kháng nguyên PfHRP-2 đặc hiệu của P. falciparum và/hoặc PLDH đặc hiệu các loài Plasmodium trong mẫu thử phản ứng với pLDH đơn dòng chống sốt rét liên hợp vàng và/ hoặc pLDH đơn dòng chống sốt rét liên hợp vàng và sau đó liên kết với chúng ở vùng tương ứng. Bất kỳ phức hợp hạt vàng kháng nguyên-kháng thể PfHRP-2 đặc hiệu P. falciparum nào và/hoặc phức hợp hạt vàng kháng nguyên-kháng thể pLDH đặc hiệu loài đa Plasmodium cũng di chuyển cùng với dung dịch đệm chạy lên và được cố định bởi chất kháng đơn dòngP. falciparum HRP-2 và/hoặc PLDH chống sốt rét đơn dòng ở hai vạch thử nghiệm riêng lẻ để hình thành (các) line màu thử nghiệm (màu tím) xác nhận kết quả dương tính. Sự vắng mặt của line màu tím này cho thấy kết quả âm tính. Vạch chứng (C) được sử dụng để kiểm soát theo quy trình và sẽ luôn xuất hiện nếu quy trình xét nghiệm được thực hiện đúng cách và thuốc thử của vạch điều khiển đang hoạt động. DANH MỤC DỤNG CỤ VÀ MẪU ÁP DỤNG DANH MỤC CỦA KIT -Test nhanh 25 cái/ hộp -Dung dịch đệm x 1 lọ -Gạc sát khuẩn x25 cái -Que lấy mẫu máu x 25 cái -Kim chích máu vô trùng x 25 cái -Bảng hướng dẫn. | VẬT LIỆU CẦN THIẾT -Ống chống đông chứa heparin; -EDTA hoặc Natri citrate để lấy máu toàn phần từ tĩnh mạch; -Micropipette và đầu côn; -Đồ bảo hộ cá nhân, bút chì, kim chích máu, bông tẩm cồn sát khuẩn; -Hộp đựng vật sắt nhọn; -Hộp đựng vật nguy hiểm; -Gạc vô trùng. | THU THẬP VÀ CHUẨN BỊ MẪU | MÁU MAO MẠCH TOÀN PHẦN -Máu mao mạch phải được lấy ở đầu ngón tay sau khi được vô trùng; -Chọn ngón tay không có vết chai sần và được làm sạch sau lau bằng tăm bông tẩm cồn; -Bóp giữ đầu ngón tay và chích bằng kim vô trùng; -Lau bỏ giọt máu đầu tiên bằng gạc vô trùng; -Lấy máu toàn phần mao mạch và tiến hành xét nghiệm ngay sau khi lấy. | MÁU TOÀN PHẦN TĨNH MẠCH -Thu thập máu bằng đường tĩnh mạch cho vào ống có chứa chất chống đông heparin, EDTA hoặc natri citrate; -Mẫu máu toàn phần tĩnh mạch chứa trong ống có chứa chất chống đông cần được bảo quản ở tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8°C; -Mẫu có thể được sử dụng để xét nghiệm trong vòng 72 giờ sau khi lấy; -Không sử dụng mẫu máu tan máu. |
Thận trọng -Các chất chống đông như heparin, EDTA hoặc natri citrate không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm; -Những mẫu máu tan máu, máu bệnh nhân thấp khớp, vàng da, mỡ máu trên bệnh nhân có thể can thiệp làm ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả xét nghiệm; -Sử dụng các que lấy máu riêng biệt cho từng mẫu máu của từng bệnh nhân để tránh lây nhiễm chéo giữa các mẫu và sai lệch kết quả. LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN 1. Lấy mẫu và bảo quản. -Máu toàn phầnlấy cho vào ống thu (chứa chất chống đông như heparin, EDTAhay natri citrate). -Nếu mẫu máu không XN ngay, nên để vào tủ lạnh ở 2-8oC và nên phân tích trong vòng 3 ngày hoặc ở -20oC nếu để lâu hơn; -Huyết thanh: Lấy máu toàn phần cho vào trong ống thu (không chứa các chất chống đông như heparin, EDTA và natri citrate) qua đường tĩnh mạch, để yên trong 30 phút để cho máu đông và sau đó gạn hoặc cho vào máy ly tâm để có mẫu huyết thanh; -Huyết tương: Lấy lấy máu toàn phần cho vào trong ống thu (chứa các chất chống đông như heparin, EDTA và natri citrate) qua đường tĩnh mạch và sau đó cho vào máy ly tâm để thu mẫu huyết tương; -Nếu mẫu huyết thanh hay huyết tương không XN ngay, nên để vào tủ lạnh ở 2-8oC và nên phân tích trong vòng 3 ngày hoặc ở -20oC nếu để lâu hơn. 2. Thận trọng -Mẫu huyết thanh hay huyết tương chứa cặn có thể mang lại kết quả không phù hợp. Những mẫu như thế phải được phát hiện trước khi xét nghiệm; -Chất chống đông như heparin, EDTA và natri citrate không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm; -Sử dụng pipette một lần hoặc đầu pipette riêng biệt cho mỗi mẫu để tránh sự lây nhiễm chéo của bất cứ mẫu nào có thể gây ra sai lệch kết quả. QUY TRÌNH CHUẨN BỊ VÀ XÉT NGHIỆM Chuẩn bị 1.Đọc kỹ hướng dẫn sử dụngbộ xét nghiệm STANDARD Q Malaria P.f/Pan Ag; 2.Xem hạn sử dụng ở mặc sau của túi và bạn có thể sử dụng lô sản phảm khác nếu hết hạn sử dụng; 3.Mở túi đựng test và kiểm tra test và chất hút ẩm trong túi còn hiệu dụng không (màu)?; 4.Trong test nhanh sẽ có 3 phần (cửa sổ hiện thị kết quả, giếng nhỏ mẫu máu, giếng nhỏ dung dịch đệm chất mao dẫn); 5.Trong túi đựng test sẽ có bì đựng chất chống ẩm. Nếu chất chống ẩm có hiển thị màu vàng thì hợp lệ. Ngoài ra, chất chống ẩm hiển thị màu xanh lá cây thì không hợp lệ, nghĩa là test không còn đảm bảo chất lượng. Quy trình xét nghiệm Mẫu máu:Máu toàn phần mao mạch và/hoặcmẫu máu tĩnh mạch cóthể được dùng để xét nghiệm sốt rét trên tét nhanh P.f/Pan Ag. Kiểm tra quy trình vô trùng 1.Chọn ngón tay không có vết chai (thường chọn ngón nhẫn hay ngón giữa) và làm sạch đầu ngón tay bằng cách lau bằng tăm bông tẳm cồn; 2.Lau khô và châm vào đầu ngón tay đã sát khuẩn để lấy mẫu máu; 3.Lau bỏ giọt máu đầu bằng bông, gạc vô trùng; 4.Lấy que lấy máu bằng cách nhúng đầu tròn có “cốc nhỏ” vào mẫu máu; 5.Cho mẫu máu từ que lấy máu vào trong giếng chứa mẫu trên phiến nhựa. Xét nghiệm bằng phương pháp lấy máu tĩnh mạch 1.Lắc đều nhẹ nhàng 4-5 lần để trộn đều mẫu máu; 2.Sử dụng micropipette để lấy 5µl từ mẫu máu đã lấy từ tĩnh mạch; 3.Nhỏ mẫu máu vào giếng mẫu trên test nhanh; 4.Nhỏ dung dịch đệm: Giữ chai dung dịch đệm ở vị trí vuông góc 90° so với test nhanh nằm ngang, nhỏ 3 giọt dung dịch đệm vào giếng đệm có hình ô vuông trên test nhanh; 5.Thời gian đọc kết quả: Đọc kết quả sau 15 phút, có thể đến 30 phút và không đọc kết quả sau 30 phút vì có thể cho kết quả sai (dương tính giả hay âm tính giả). GIẢI THÍCH & PHIÊN GIẢI KẾT QUẢ -Sự hiện diện một vạch màu ở vị trí “C” (Control line) trong cửa sổ kết quả cho biết kết quả âm tính; -Nếu trong cửa sổ kết quả hiển thị 3 dãi màu ở cả 3 vạch C, vạch Pan, vạch P.falciparumthì cho biết kết quả dương tính với P.f hoặc phối hợp với các loài P.vivax, P.ovale, và/hoặc P.malariae với P.falciparum; -Trên cửa sổ kết quả hiện thị màu ở vạch C và P.falciparum thì kết quả dương với P.falciparum; -Còn nếu trên cửa sổ kết quả hiển thị màu ở vạch C và vạch Pan thì cho biết kết quả P.falciparum, P.vivax, P.ovale, hoặc P.malariae dương tính hoặc phối hợp với những loài này; -Sự hiện diện của bất kỳ vạch nào cho dù mờ đến đâu, kết quả vẫn được coi là dương tính; -Sau khi có kết quả test, trong trường hợp không biết loài gì có thể thẩm định lại bằng lam máu nhuộm giêm sa và sinh học phân tử; -Trong trường hợp trên của sổ kết quả các vạch đều hiển thị ngoại trừ vạch “C” không hiển thị thì kết quả đó không được công nhận. Cần thử lại với một test mới; -Một dãi màu xuất hiện ở phần trên cùng của cửa sổ kết quả cho biết rằng test xét nghiệm đang hoạt động bình thường. Dãi này là vạch “C”; -Các dãi màu xuất hiện ở phần giữa và phần dưới của cửa sổ kết quả các dãi này lần lượt là dòng P. falciparum, P. vivax, P. ovale và P. malariae (Pan). | | A. ÂM TÍNH Chỉ xuất hiện một vạch màu tím hay đỏ trong khung (vạch “C”) cho biết kết quả âm tính. B. DƯƠNG TÍNH - Dương tính với HRP-II của P.falciparum: Xuất hiện 2 vạch màu (vạch “T1” và “C”) trong khung cho dù vạch nào xuất hiện trước đều cho kết quả dương tính với P. falciparum; - Dương tính với pLDH của Plasmodium khác:Xuất hiện 2 vạch màu (vạch “T2” hay vạch Pan vàvạch“C”) trong khung cho dù vạch nào xuất hiện trước đều cho kết quả dương tính; - Dương tính với HRP-II của P.falciparum và pLDH của Plasmodium khác: Xuất hiện 3 vạch màu (vạch “T1”, “T2” hay vạch Pan và vạch“C”) trong khung cho dù vạch nào xuất hiện trước đều cho kết quả dương tính. | Hình 2. Cách đọc kết quả dương tính của test Pf/Pan Malaria Ag Rapid Test |
Lưu ý: Xét nghiệm này chỉ cho thấy sự hiện diện của loại kháng nguyên Histidine Rich Protein-2 (HRP2) của P. falciparum và Plasmodium lactate dehydrogenase (pLDH) nói chung của các loài Plasmodium spp.(P. falciparum, P. vivax, P. ovale vàP. malariae), trong mẫu máu toàn phần mao mạch và/ hoặcmẫu máu tĩnh mạch của bệnh nhân, nên không được sử dụng để làm tiêu chuẩn duy nhất để đoán bệnh sốt rét. Tương tự các kết quả xét nghiệm chẩn đoán khác, tất cả các kết quả xét nghiệm phải được xem xét cùng với bệnh sử, triệu chứng lâm sàng khác mà bác sĩ đã và đang khai thác được. BẢO QUẢN ĐỂ ĐẠT TÍNH ỔN ĐỊNH -Bảo quản trong túi kín và có dung dịch đệm đi kèm trong bộ sản phẩm, để ở nhiệt độ 2-40°C, tránh ánh nắng trực tiếp trong suốt thời hạn sử dụng; -Không mở túi giấy bạc cho đến khi bạn sẵn sàng thực hiện xét nghiệm; -Đóng chặt nắp đệm sau khi sử dụng, sau đó bảo quản ở nhiệt độ 2-40°C, tránh ánh nắng trực tiếp. Nó ổn định cho đến ngày hết hạn bộ sản phẩm và nhãn đệm sau khi mở nắp (nếu nó được đóng chặt). CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG 1.Đừng đóng băng sản phẩm (không để kit vào bảo quản ở tủ âm, tủ vaccine). 2.Không sử dụng quá ngày hết hạn; 3.Không sử dụng lại bộ xét nghiệm (vì chỉ dùng một lần); 4.Không sử dụng bộ kiểm tra nếu túi bị hỏng hoặc tem niêm phong bị hỏng; 5.Không sử dụng dung dịch đệm của lô khác hoặc dung dịch khác thay thế; 6.Không hút thuốc, uống hoặc ăn trong khi xử lý mẫu vật; 7.Mang thiết bị bảo hộ cá nhân (găng tay, áo khoác phòng thí nghiệm) khi xử lý kít thuốc thử. Rửa tay kỹ sau khi thao tác xét nghiệm đó; 8.Làm sạch hoàn toàn các vết tràn bằng chất khử trùng thích hợp; 9.Xử lý vô trùng tất cả mẫu xét nghiệm như thể chúng chứa tác nhân lây nhiễm; 10.Tuân thủ các biện pháp phòng ngừa đã được thiết lập chống lại các mối nguy vi sinh trong suốt quá trình thử nghiệm. 11.Vứt bỏ tất cả mẫu vật và vật liệu được sử dụng để thực hiện xét nghiệm như chất thải nguy hại sinh học. Chất thải hóa học và chất thải nguy hiểm sinh học trong phòng thí nghiệm và phải được xử lý và loại bỏ theo tất cả quy định của địa phương, tiểu bang và quốc gia; 12.Trong túi có chất hút ẩm chứa đèn báo độ ẩm. Chỉ báo độ ẩm phải có màu vàng. Nếu đèn báo độ ẩm có màu xanh, hãy vứt thiết bị kiểm tra và lấy thiết bị kiểm tra khác; 13.Vứt bỏ chất hút ẩm vào thùng rác không sắc nhọn (không lây nhiễm); 14.Trước khi xét nghiệm, hãy kiểm tra xem số lô dung dịch đệm trên chai có khớp với số lô dung dịch đệm trên bao bì và túi bạn đang sử dụng hay không; 15.Dung dịch đệm chứa 0,095% natri azide làm chất bảo quản có thể gây độc nếu nuốt phải. Khi thải bỏ qua bồn rửa, hãy xả bằng nước; 16.Test nhanh chỉ sử dụng cho chẩn đoán in vitro. GIỚI HẠN CỦA TEST CHẨN ĐOÁN NHANH 1.Phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xét nghiệm, các biện pháp phòng ngừa và diễn giải kết quả của xét nghiệm này khi thao tác xét nghiệm; 2.Test STANDARD Q MalariaP.f/Pan Ag được thiết kế chỉ để sử dụng trên các mẫu máu toàn phần mao mạch hoặc/ và máu tĩnh mạch của con người; 3.Cần phải thực hiện các xét nghiệm lâm sàng khác nếu thu được kết quả nghi ngờ; 4.Giống như tất cả xét nghiệm chẩn đoán, chẩn đoán lâm sàng xác định không nên dựa trên kết quả của một xét nghiệm đơn lẻ mà phải được bác sĩ thực hiện sau khi tất cả các kết quả lâm sàng và xét nghiệm đã được đánh giá. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG 1.Vạch màu xuất hiện ở vạch chứng là thuốc thử bên trong và đã được qua thủ tục kiểm soát. Nó sẽ xuất hiện nếu khâu kiểm tra đã được thực hiện chính xác và thuốc thử có phản ứng; 2.Vật liệu đối chứng không được cung cấp kèm theo bộ xét nghiệm này. Tuy nhiên, khuyến khích nên thử nghiệm các biện pháp kiểm soát dương tính và âm tính như một biện pháp thực hành tốt trong phòng thí nghiệm (Good Laboratory Practices-GLPs) để xác nhận quy trình thử nghiệm và để xác minh việc thực hiện thử nghiệm thích hợp; 3.Nếu có vấn đề với kết quả, chẳng hạn như kết quả không hợp lệ, hãy kiểm tra lại bằng bộ dụng cụ và/hoặc mẫu xét nghiệm mới; 4.Nếu sự cố trên vẫn tiếp diễn, hãy liên hệ với bộ phận sản phẩm của từng sản phẩm thương mại thông qua nhà phân phối tại địa phương của bạn. CÁC CHẤT CÓ THỂ GÂY NHIỄU KẾT QUẢ Qua các thử nghiệm đánh giá liệu các chất có thể gây nhiễu lên test nhanh hay không? ví dụ STANDARD Q Malaria Pf/Pan Ag được đánh giá bằng các chất gây nhiễu sau đây có trong mẫu xét nghiệm để xác nhận tác động tiềm tàng của chúng đối với hiệu suất xét nghiệm theo hướng dẫn EP7-A2 của CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute). Nó không bị ảnh hưởng bởi các chất gây nhiễu như artemether, lumefantrine (thuốc sốt rét), doxycycline hyclate (thuốc trị sốt rét), lamivudine (thuốc điều trị retrovirus), acetaminophen, erythromycin, Ibuprofen, axit acetylsalicylic, billirubin (không liên hợp), caffeine, ethanol. Không có nhiễu với kháng thể kháng chuột ở người, máu toàn phần của phụ nữ mang thai, mẫu bệnh phẩm trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh và máu toàn phần có nồng độ hemoglobin tăng cao, nồng độ hemoglobin tăng cao và nồng độ phản ứng C tăng cao. CÁC CHẤT HOẶC TÁC NHÂN CÓ KHẢ NĂNG PHẢN ỨNG CHÉO Đơn cử nghiên cứu về test STANDARD Q Malaria Pf/Pan Ag chưa thấy có phản ứng chéo với các vi sinh vật sau: virus gây viêm gan khác (virus viêm gan A, virus viêm gan B, virus viêm gan C), bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp (virus cúm A, B), bệnh truyền nhiễm do vectortruyền bệnh (virus Chikungunya, virus Zika, virus Dengue, virrus Sốt vàng da), bệnh truyền nhiễm đường ruột Rotavirus, E. coli (K99), Salmonella typhi, viêm phổi do Streptococcusspp., Streptococcus pyogenes,Legionella pneumophila, Treponema pallidum. Ngoài ra, sản phẩm này không có phản ứng chéo với bảng chuyển đổi huyết thanh HIV, huyết tương dương tính với HCV, huyết tương dương tính với НС HO core Ag, huyết tương dương tính với HbsAg, huyết tương dương tính với HAV-IgM, huyết tương dương tính với Dengue-IgM, huyết tương dương tính với IgM viêm não do ve, Chikungunya dương tính, huyết tương dương tính với virrus Zika, huyết tương dương tính với Salmonella typhi IgM, (huyết tương dương tính với Eishimonio, huyết tương dương tính với virus viêm não Nhật Bản, huyết tương dương tính với Brucellose-IgM và huyết tương dương tính với virus West Nile. ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU CHẨN ĐOÁN 1. Máu toàn phần tĩnh mạch Tổng số 1618 mẫu máu toàn phần từ tĩnh mạch đã được xét nghiệm bằng xét nghiệm STANDARD Q Malaria P.f/Pan Ag Test để xác định độ nhạy lâm sàng của nó và tính đặc hiệu. Độ nhạy lâm sàng P.falciparum: Mẫu được xác nhận trên dòng P.f: 99,58% (476/478, 95%CI: 98,50-99,95%); P.falciparum:Mẫu vật được xác nhận trên dòng Pan: 56,69% (271/478, 95%CI: 52,12-61,19); P.vivax, P. malariaevà P.ovale: Mẫu được xác nhận trên dòng Pan: 100% (129/129, 95%CI: 97,18-100%); P.falciparumvà P.malariae: Mẫu bệnh phẩm được xác nhận đồng nhiễm trên dòng P.f: 100% (11/11, 95%CI: 71,51-100%); P. falciparumvà P. malariae: Mẫu bệnh phẩm xác nhận đồng nhiễm trên dòng Pan 72,73% (11/8, 95%CI: 39,03-93,98%). Độ đặc hiệu lâm sàng: 100% (1000/1000, 95%CI: 99,63-100%). Các test dạng này được dùng để phát hiện định tính, phân biệt kháng nguyên của loài P.falciparum và các loài Plasmodium khác (histidine-rich protein 2 (HRP2) và Plasmodium Lactate Dehydrogenase(pLDH)) trong máu toàn phần của người.
|