Home TRANG CHỦ Thứ 6, ngày 18/10/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Finance & Retail Chuyên đề
Dịch tễ học
Côn trùng học
Nghiên cứu lâm sàng & điều trị
Ký sinh trùng sốt rét
Ký sinh trùng
Sinh học phân tử
Sán lá gan
Sốt xuất huyết
Bệnh do véc tơ truyền
Vi khuẩn & Vi rút
Sán
Giun
Nấm-Đơn bào
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 3 8 6 3 5 3 1
Số người đang truy cập
1 2 6 0
 Chuyên đề Dịch tễ học
Chiến lược phát hiện và quản lý điều trị sốt rét trong bối cảnh loại trừ sốt rét (Phần 3-Hết)

Việc áp dụng các chính sách quản lý điều trị và xét nghiệm như MDA (Mass Drug Administration), fMDA (focal Mass Drug Administration), MSAT/TTaT, FSAT/FTaT… còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mức độ phổ biến của bệnh sốt rét trong khu vực, tình hình kinh tế-xã hội, hệ thống y tế hiện có và sự sẵn có của nguồn lực. Các chính sách và quy định của mỗi quốc gia sẽ quyết định việc triển khai các chiến lược này sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Mục tiêu chung của các phương pháp này là đảm bảo hiệu quả cao nhất trong việc kiểm soát và loại trừ bệnh sốt rét, đồng thời đạt được mục đích giảm và cắt đứt lan truyền sốt rét trong cộng đồng.

Các chiến lược như MDA và fMDA thường được áp dụng trong các khu vực có tỷ lệ lây nhiễm cao, với mục tiêu là giảm nhanh chóng tải lượng ký sinh trùng trong cộng đồng. Trong khi đó, các chiến lược như MSAT và FSAT lại tập trung vào việc sàng lọc và điều trị ở quy mô nhỏ hơn nhưng vẫn mang lại hiệu quả đáng kể trong việc giảm thiểu nguy cơ lây lan. Việc lựa chọn và triển khai chiến lược phù hợp sẽ dựa trên các nghiên cứu dịch tễ học và phân tích cụ thể về tình trạng sốt rét trong từng khu vực, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và đạt được kết quả tốt nhất trong công tác phòng chống sốt rét.


Hình 4. Minh hoạ các chiến lược MDA, MSAT, FSAT

Nguồn: Grueninger H, Hamed K. Transitioning from malaria control to elimination: the vital role of ACTs. Trends Parasitol. 2013 Feb;29(2):60-4. doi: 10.1016/j.pt.2012.11.002. Epub 2012 Dec 8. PMID: 23228225.

Bảng 3. Tổng hợp một số định nghĩa về quản lý điều trị và xét nghiệm hiện nay

Chiến lược

Toàn dân (Mass)

Khu trú

(Focal)

Các nhóm cùng đặc điểm nhân khẩu học

(Socio demographic group)

Đơn vị lựa chọn

thực hiện

Village or larger level

Sub-Village level

Individual level

Proactive

TaT

MTaT/MSAT

FTaT/FSAT

TTaT

MDA

MDA

fMDA

TDA

TaT+MDA

MTaT+fMDA

FTaT+fMDA

TTaT +TDA

Reactive

TaT

Reactive MTaT

Reactive FTaT

RACDT

MDA

-

Reactive fMDA

Reactive TDA=RDA

TaT+MDA

-

rFTaT + rfMDA

RACDT + RDA

Chú thích các thuật ngữ:

- TaT: Test and treat.

- MTaT: Mass test and treat.

- FTaT: Focal test and treat.

- TTaT: Targeted test and treat.

- MSAT: Mass screen and treat.

- FSAT: Focal screen and treat.

- MDA: Mass drug administration.

- fMDA: Focal mass drug administration.

- TDA: Targeted drug administration.

- RDA: Reactive drug administration.

- RACDT: Reactive case detection and treatment

Thuật ngữ “có mục tiêu-Targeted” được sử dụng ở đây để phân biệt các chiến lược dựa trên các bối cảnh nguy cơ cao đã xác định với các chiến lược “Toàn dân-Mass” dựa trên một khu vực địa lý đã xác định. Các chiến lược có mục tiêu có thể bao gồm hoá dự phòng (tức là dùng thuốc có mục tiêu-TDA) hoặc xét nghiệm và điều trị các trường hợp dương tính đã khẳng định (tức là xét nghiệm và điều trị có mục tiêu -TTaT). Có sự tương đồng giữa các chiến lược “Targeted” và “Mass” khác nhau liên quan đến loại can thiệp và dân số được đưa vào.

Một loại TTaT đặc biệt đó là sàng lọc biên giới (Border screening/Testing and treatment at points of entry), diễn ra tại các điểm nhập cảnh vào một khu vực. Sàng lọc biên giới là một chiến lược xét nghiệm và điều trị được sử dụng để phát hiện các ca nhiễm trùng ở những người đi qua đường bộ, đường biển hoặc đường hàng không vào một khu vực sau khi loại trừ hoặc có mức độ lây truyền rất thấp đến thấp. Xét nghiệm có thể được thực hiện như một đợt sàng lọc thường quy đối với tất cả những cá nhân đồng ý đi qua cửa khẩu biên giới. Ngoài ra, các nhóm có tổ chức hoặc có thể xác định được có thể được xét nghiệm và điều trị thông qua nhiều phương pháp khác nhau trong những ngày ngay sau khi đến hoặc trở về.

Kết luận

Phát hiện ca bệnh chủ động (Active Case Detection-ACD) là một thành phần thiết yếu trong nỗ lực kiểm soát và loại trừ bệnh sốt rét. Với ba cách tiếp cận chính - quy mô địa lý toàn dân (Mass Geographic Scale), quy mô địa lý khu trú (Focal Geographic Scale), và quy mô nhóm cùng đặc điểm nhân khẩu học (Targeted Demographic Groups)-ACD cung cấp các phương pháp tiếp cận linh hoạt và hiệu quả để phát hiện và điều trị bệnh sốt rét.

·Quy mô địa lý toàn dân (Mass Geographic Scale): Chiến lược này thực hiện trên toàn bộ dân cư trong một khu vực địa lý rộng lớn. Đây là một phương pháp toàn diện, đảm bảo rằng tất cả các trường hợp mắc bệnh, kể cả những trường hợp không biểu hiện triệu chứng, đều được phát hiện và điều trị kịp thời. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả ở những khu vực có tỷ lệ lan truyền cao, nơi mà việc can thiệp trên diện rộng có thể nhanh chóng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và ngăn chặn sự lây lan.

·Quy mô địa lý khu trú (Focal Geographic Scale): Khác với phương pháp toàn dân, phương pháp này tập trung vào các khu vực địa lý cụ thể, nhỏ hơn nhưng có nguy cơ cao hơn hoặc đã ghi nhận sự xuất hiện của các ca bệnh trước đó. Việc tập trung nguồn lực vào những điểm nóng (hotspots) về sốt rét giúp tối ưu hóa hiệu quả của các biện pháp can thiệp, giảm thiểu sự lãng phí tài nguyên và đạt được kết quả nhanh chóng trong việc kiểm soát dịch bệnh.

·Quy mô nhóm cùng đặc điểm nhân khẩu học (Targeted Demographic Groups): Chiến lược này nhằm vào các nhóm dân cư có đặc điểm nhân khẩu học cụ thể, chẳng hạn như nhóm người di biến động, nhóm dân cư sống trong điều kiện kinh tế-xã hội kém, hoặc các nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh sốt rét (hotpops). Bằng cách nhắm mục tiêu vào các nhóm dân cư này, phương pháp này giúp phát hiện và điều trị nhanh chóng các trường hợp tiềm ẩn, ngăn chặn sự lây lan của bệnh trong cộng đồng rộng lớn hơn. Đây cũng là một phương pháp hiệu quả trong việc tiếp cận các nhóm dân cư khó tiếp cận và dễ bị tổn thương, đảm bảo rằng không ai bị bỏ sót trong nỗ lực phòng chống sốt rét.

Việc áp dụng các chính sách quản lý điều trị và xét nghiệm như MDA (Mass Drug Administration), fMDA (focal Mass Drug Administration), MSAT (Mass Test and Treat), TTaT (Target Test and Treat) …còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm mức độ phổ biến của bệnh sốt rét trong khu vực, tình hình kinh tế-xã hội, hệ thống y tế hiện có và sự sẵn có của nguồn lực. Các chính sách và quy định của mỗi quốc gia sẽ quyết định việc triển khai các chiến lược này sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia.

Mục tiêu chung của các chiến lược này là đảm bảo hiệu quả cao nhất trong việc kiểm soát và loại trừ bệnh sốt rét, đồng thời đạt được mục đích giảm và cắt đứt lan truyền sốt rét trong cộng đồng. Điều này yêu cầu sự linh hoạt và khả năng thích ứng của các chiến lược để phù hợp với từng khu vực cụ thể, nhằm đạt được kết quả tối ưu trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Các chiến lược như MDA và fMDA thường được áp dụng trong các khu vực có tỷ lệ lây nhiễm cao, với mục tiêu là giảm nhanh chóng tải lượng ký sinh trùng trong cộng đồng. Trong khi đó, các chiến lược như MSAT và FSAT lại tập trung vào việc sàng lọc và điều trị ở quy mô nhỏ hơn nhưng vẫn mang lại hiệu quả đáng kể trong việc giảm nguy cơ lan truyền.

Nhìn chung, việc triển khai các chiến lược ACD một cách hiệu quả kết hợp với hệ thống giám sát mạnh mẽ sẽ đóng góp quan trọng vào mục tiêu cuối cùng là loại trừ bệnh sốt rét, mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho cộng đồng. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các chính phủ, tổ chức y tế, cộng đồng dân cư và các hệ thống giám sát là yếu tố then chốt để đảm bảo thành công của các chiến lược này. 

(Hết)

Tài liệu tham khảo

1.B. Adhikari (2018), "Why do people participate in mass anti-malarial administration? Findings from a qualitative study in Nong District, Savannakhet Province, Lao PDR (Laos)", Malar J. 17(1), 15.

2.E. A. Ashley, J. Recht N. J. White (2014), "Primaquine: the risks and the benefits", Malar J. 13, 418.

3.H. A. Babiker, P. Schneider S. E. Reece (2008), "Gametocytes: insights gained during a decade of molecular monitoring", Trends Parasitol. 24(11), 525-30.

4.A. Bennett (2020), "A Longitudinal Cohort to Monitor Malaria Infection Incidence during Mass Drug Administration in Southern Province, Zambia", Am J Trop Med Hyg. 103(2_Suppl), 54-65.

5.B. Bhamani (2024), "Mass Testing and Treatment to Accelerate Malaria Elimination: A Systematic Review and Meta-Analysis", Am J Trop Med Hyg. 110(4_Suppl), 44-53.

6.O. J. Brady (2017), "Role of mass drug administration in elimination of Plasmodium falciparum malaria: a consensus modelling study", Lancet Glob Health. 5(7), e680-e687.

7.T. P. Eisele (2019), "Mass drug administration can be a valuable addition to the malaria elimination toolbox", Malar J. 18(1), 281.

8.T. P. Eisele (2015), "Assessing the effectiveness of household-level focal mass drug administration and community-wide mass drug administration for reducing malaria parasite infection prevalence and incidence in Southern Province, Zambia: study protocol for a community randomized controlled trial", Trials. 16, 347.

9.M. S. Hsiang (2020), "Effectiveness of reactive focal mass drug administration and reactive focal vector control to reduce malaria transmission in the low malaria-endemic setting of Namibia: a cluster-randomised controlled, open-label, two-by-two factorial design trial", Lancet. 395(10233), 1361-1373.

10.M. Imwong (2015), "The epidemiology of subclinical malaria infections in South-East Asia: findings from cross-sectional surveys in Thailand-Myanmar border areas, Cambodia, and Vietnam", Malar J. 14, 381.

11.N. Kaehler (2019), "Prospects and strategies for malaria elimination in the Greater Mekong Sub-region: a qualitative study", Malar J. 18(1), 203.

12.J. Landier (2018), "Effect of generalised access to early diagnosis and treatment and targeted mass drug administration o­n Plasmodium falciparum malaria in Eastern Myanmar: an observational study of a regional elimination programme", Lancet. 391(10133), 1916-1926.

13.R. J. Maude (2012), "Optimising strategies for Plasmodium falciparum malaria elimination in Cambodia: primaquine, mass drug administration and artemisinin resistance", PLoS o­ne. 7(5), e37166.

14.A. R. D. McLean (2021), "Mass drug administration for the acceleration of malaria elimination in a region of Myanmar with artemisinin-resistant falciparum malaria: a cluster-randomised trial", Lancet Infect Dis. 21(11), 1579-1589.

15.G. Newby (2015), "Review of mass drug administration for malaria and its operational challenges", Am J Trop Med Hyg. 93(1), 125-134.

16.S. D. Nofal (2019), "How can interventions that target forest-goers be tailored to accelerate malaria elimination in the Greater Mekong Subregion? A systematic review of the qualitative literature", Malar J. 18(1), 32.

17.L. C. Okell (2012), "Factors determining the occurrence of submicroscopic malaria infections and their relevance for control", Nat Commun. 3, 1237.

18.L. C. Okell (2011), "The potential contribution of mass treatment to the control of Plasmodium falciparum malaria", PLoS o­ne. 6(5), e20179.

19.Adhikari B Pell CL, Myo Thwin M, Kajeechiwa L, Nosten S, Nosten FH, Sahan KM, Smithuis FM, Hien TT Nguyen TN, Tripura R, Peto TJ, Sanann N, Nguon C, Pongvongsa T, Phommasone K, Mayxay M, Mukaka M, Peerawaranun P, Kaehler N, Cheah PY, Day NPJ, White NJ, Dondorp AM, von Seidlein L. (2019), "Community engagement, social context and coverage of mass anti-malarial administration: Comparative findings from multi-site research in the Greater Mekong sub-Region", PLoS o­ne. 14(3), e0214280.

20.C. Pell (2017), "Mass anti-malarial administration in western Cambodia: a qualitative study of factors affecting coverage", Malar J. 16(1), 206.

21.E. Poirot (2013), "Mass drug administration for malaria", Cochrane Database Syst Rev. 2013(12), Cd008846.

22.Y. Poravuth (2011), "Pyronaridine-artesunate versus chloroquine in patients with acute Plasmodium vivax malaria: a randomized, double-blind, non-inferiority trial", PLoS o­ne. 6(1), e14501.

23.P. Quang Bui (2020), "Pyronaridine-artesunate Efficacy and Safety in Uncomplicated Plasmodium falciparum Malaria in Areas of Artemisinin-resistant Falciparum in Viet Nam (2017-2018)", Clin Infect Dis. 70(10), 2187-2195.

24.R. Rueangweerayut (2012), "Pyronaridine-artesunate versus mefloquine plus artesunate for malaria", N Engl J Med. 366(14), 1298-309.

25.I. Sagara (2016), "Safety and efficacy of re-treatments with pyronaridine-artesunate in African patients with malaria: a substudy of the WANECAM randomised trial", Lancet Infect Dis. 16(2), 189-98.

26.S. A. Shekalaghe (2011), "A cluster-randomized trial of mass drug administration with a gametocytocidal drug combination to interrupt malaria transmission in a low endemic area in Tanzania", Malar J. 10, 247.

27.F. M. Smithuis (2013), "Entomological determinants of insecticide-treated bed net effectiveness in Western Myanmar", Malar J. 12, 364.

28.J. Song (2010), "Rapid and effective malaria control in Cambodia through mass administration of artemisinin-piperaquine", Malar J. 9, 57.

29.H. J. Sturrock (2013), "Targeting asymptomatic malaria infections: active surveillance in control and elimination", PLoS Med. 10(6), e1001467.

30.I. Sutanto (2013), "The effect of primaquine o­n gametocyte development and clearance in the treatment of uncomplicated falciparum malaria with dihydroartemisinin-piperaquine in South sumatra, Western indonesia: an open-label, randomized, controlled trial", Clin Infect Dis. 56(5), 685-93.

31.M. Tusell (2024), "Targeted Drug Administration to Reduce Malaria Transmission: A Systematic Review and Meta-Analysis", Am J Trop Med Hyg. 110(4_Suppl), 65-72.

32.R. W. van der Pluijm (2020), "Triple artemisinin-based combination therapies versus artemisinin-based combination therapies for uncomplicated Plasmodium falciparum malaria: a multicentre, open-label, randomised clinical trial", Lancet. 395(10233), 1345-1360.

33.von Seidlein L (2019), "The impact of targeted malaria elimination with mass drug administrations o­n falciparum malaria in Southeast Asia: A cluster randomised trial". 16(2), e1002745.

34.WHO (2015), Mass drug administration, mass screening and treatment and focal screening and treatment for malaria

35. WHO (2017), Mass drug administration for falciparum malaria.

36.WHO (2021), WHO malaria terminology.

37. WHO (2023), Consolidated guidelines for malaria,

https://www.who.int/teams/global-malaria-programme/guidelines-for-malaria

37.Yang GG, Kim D, Pham A Paul CJ. (2018), "A Meta-Regression Analysis of the Effectiveness of Mosquito Nets for Malaria Control: The Value of Long-Lasting Insecticide Nets", Int J Environ Res Public Health. 15(3), 546.

Ngày 03/10/2024
BS. Nguyễn Công Trung Dũng  

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích