Home TRANG CHỦ Thứ 6, ngày 22/11/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Finance & Retail Chuyên đề
Dịch tễ học
Côn trùng học
Nghiên cứu lâm sàng & điều trị
Ký sinh trùng sốt rét
Ký sinh trùng
Sinh học phân tử
Sán lá gan
Sốt xuất huyết
Bệnh do véc tơ truyền
Vi khuẩn & Vi rút
Sán
Giun
Nấm-Đơn bào
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 1 8 3 7 5 5
Số người đang truy cập
5 8 4
 Chuyên đề Nghiên cứu lâm sàng & điều trị
Hiệu lực thuốc phối hợp Azithromycin-Artesunate điều trị sốt rét chưa biến chứng Plasmodium falciparum: một thử nghiệm thăm dó không ngẫu nhiên và không đối chứng

Liệu pháp thuốc phối hợp có artemisinin (ACTs) mở ra cơ hội tiến đến loại trừ sốt rét tại các vùng nhiệt đới, trong đódihydroartemisinin-piperaquine (DHA-PPQ) là một trong 5 nhóm thuốc phối hợp ACTs có ưu điểm điều trị sốt rét hiệu quả trên người (WHO, 2012), nhưng gần đây tỏ ra giảm hiệu lực tại một số vùng trong khu vực Tiểu vùng Mekong, có thể dẫn đến nguy cơ thất bại tiềm tàng. Azithromycin là một azalide, phân nhóm kháng sinh macrolide, có vai trò quan trọng như một thuốc sốt rét do độ an toàn trên trẻ em và cả phụ nữ mang thai qua nhiều nghiên cứu tại châu Á.

Câu hỏi đặt ra, liệu chăng phối hợp có azithromycin có thể là ứng cử viên tiềm năng không? Nghiên cứu này thiết kế theo thử nghiệm thăm dò không ngẫu nhiên, không đối chứng theo dõi 42 ngày trên các bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum, nhằm đánh giá hiệu lực phối hợp azithromycine (AZ) plus artesunate (AS). Kết quả nghiên cứu trên 38 bệnh nhân tuổi từ 5-60, tỷ lệ chữa khỏi sau phân tích PCR có hiệu chỉnh Kaplan Meier vào ngày 42 là 91,66%, thất bại lâm sàng muộn là 8,33%, đặc biệt không có ca thất bại điều trị sớm. Các dữ liệu này cho thấy rằng liệu pháp phối hợp azithromycin plus artesunate ngắn ngày dung nạp tốt và hiệu lực cao trong điều trị sốt rét chứa biến chứng do P. falciparum. Ký sinh trùng Plasmodium falciparum đa kháng thuốc lan rộng nghiêm trọng trên thế giới và đặc biệt tại Đông Nam Á như một thách thức lớn cho việc lựa chọn thuốc sốt rét. Ở Việt Nam, P. falciparum kháng cao với hầu hết các thuốc sốt rét cổ điển và giảm đáp ứng với nhiều loại mới hiện dùng. Từ năm 1990, thuốc artemisinine và dẫn chất artesunate được tiến hành thử nghiệm lâm sàng và chính thức đưa vào sử dụng ở Việt Nam góp phần ý nghĩa trong việc hạ thấp sốt rét ác tính và tử vong. Song, gần đây, đã có những dấu hiệu đáng lo ngại khi các số liệu công bố kháng artemisinins ở Campuchia, Thái Lan, Việt NamMyanmar do P. falciparum (WHO, 2012). Vì kháng có nguy cơ lan rộng, nên nhu cầu đưa ra các phối hợp thuốc mới sẽ là cần thiết, nhất là các thuốc ACTs. Thuốc azithromycine có thể là macrolide ức chế khâu tổng hợp protein của ký sinh trùng P. falciparum, chấp nhận như một ứng cử viên trong phối với artesunate (AZAS) do thuốc an toàn trên cả trẻ em và phụ nữ mang thai. Do vậy, đề tài này tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá hiệu lực phác đồ azithromycine kết hợp artesunate trong điều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng.

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2012 - 8/2013 tại một vùng sốt rét lưu hành huyện Kon Chro, tỉnh Gia Lai với đối tượng là bệnh nhân sốt rét Plasmodium falciparum chưa biến chứng với tiêu chuẩn chọn bệnh: từ 5 - 65 tuổi; nhiễm đơn thuần KSTSR P. falciparum được phát hiện bằng kính hiển vi quang học; mật độ thể vô tínhcủa KSTSR P. falciparum trong máu ≥ 1.000/µl máu; nhiệt độ nách ≥ 37.5 °C hoặc tiền sử có sốt trong vòng 48 giờ trước nghiên cứu; bệnh nhân có khả năng nuốt và uống thuốc; chưa dùng bất kỳ loại thuốc sốt rét nào trước đó; bệnh nhân và/ hoặc gia đình đồng ý hợp tác nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: nhỏ hơn 5 tuổi và lớn hơn 65 tuổi; phụ nữ có thai (test thử âm tính) hoặc đang cho con bú; bệnh nhân SR P. falciparum có biến chứng, đòi hỏi phải nhập viện, hoặc nôn trầm trọng, không hấp thu được thuốc; hoặc hiện đang mắc bệnh nhiễm trùng khác; nhiễm sốt rét phối hợp P. falciparum + P. vivax hoặc P.malariae, P. knowlesi. Thiết kế nghiên cứu là một thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiễn, không đối chứng (Non-RCT); liều thuốc: liệu trình (4mg/kg artesunate + 20 mg/kg azithromycine)/ ngày x 3 ngày. Cỡ mẫu tối thiểu trong thử nghiệm, nếu chọn tỷ lệ thất bại điều trị của thuốc azithromycin plus artesunate (AZAS) là 10%, với khoảng tin cậy 95%, độ chính xác (d)10%. Khi đó cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu đánh giá hiệu lực là 35 (theo WHO -TEGMC, 2008). Tránh sự mất mẫu do theo dõi dài ngày, nên cộng thêm 10%. Cuối cùng cỡ mẫu cần tiến hành là 35 + (10% x 35) » 39 ca

Phân loại đánh giá hiệu quả điều trị

Bảng đánh giá hiệu lực phác đồ điều trị theo tiêu chuẩn WHO (2009)

Phân loại đánh giá hiệu lực điều trị theo tiêu chuẩn WHO

Thất bại điều trị sớm (ETF_Early Treatment Failure)

-Xuất hiện các dấu chứng của sốt rét nguy hiểm hoặc nghiêm trọng vào ngày D1, D2hoặcD3, kèm có mặt KSTSR trong máu;

-KSTSR vào ngày D2 cao hơn D0 bất kể thân nhiệt;

-Xuất hiện KSTSR trong máu vào ngày D3 đi kèm thân nhiệt ≥ 37.5ºC;

-KSTSR trong máu vào ngày D3 ≥ 25% so với MĐKSTSR ngày D0.

Thất bại điều trị muộn (LTF_Late Treatment Failure), gồm có:

Thất bại lâm sàng muộn (LCF_Late Clinical Failure)

-Xuất hiện các dấu chứng sốt rét nặng và nguy hiểm vào bất kỳ ngày nào từ D4 đến D28 với sự có mặt của KSTSR trong máu, không có tiêu chuẩn nào của ETF trước đó;

-Có mặt KSTSR trong máu và thân nhiệt ≥ 37.5ºC hoặc có tiền sử sốt trong vùng sốt rét lan truyền thấp đến trung bình ở bất kỳ ngày nào từ D4 đến D28, không có bất kỳ dấu hiệu nào của ETF trước đó;

Thất bại ký sinh trùng muộn (LPF_Late Parasitological Failure)

-Có mặt KSTSR trong máu vào bất kỳ ngày nào từ D7 đến D28 và thân nhiệt < 37.5ºC, không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF và LCF trước đó.

Đáp ứng lâm sàng, KST đầy đủ (ACPR_Adequate Clinical and Parasitological Response)

-Không có xuất hiện KSTSR trong máu vào D28, bất luận nhiệt độ nách thế nào và không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF, LCF và LPF trước đó.

Số liệu phân tích và xử lý theo bảng In vivo của WHO, phiên bản 7.1 (2009). Nghiên cứu được thực hiện đầy đủ về các bước: sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức y sinh, thực hành lâm sàng tốt (GCPs), cam kết tham gia nghiên cứu thông qua ký bản chấp thuận, bảo mật thông tin và số liệu nghiên cứu và dịch vụ chăm sóc y tế.

Kết quả nghiên cứu

Đặc điểm của nhóm bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu

Một số đặc điểm về dân số học trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu

TT

Đặc điểm nhóm bệnh nhân

(n = 38)

Thời điểm bắt

đầu ngày D0

1

Giới tính

- Nam

- Nữ

 

26 (68,42%)

12 (31,58%)

2

Tuổi trung bình

Nhóm tuổi:

< 5

≥ 5 đến = 15

> 15

32,5 (5 - 60)

 

0

15 (41,66%)

23 (58,34%)

3

Cân nặng trung bình (kg)

41,2

Bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (68,42% và 31,58%), tuổi trung bình 32,5, nhóm tuổi trên 15 chiếm ưu thế với 23 (58,34%), cân nặng trung bình là 41,2 kg.

Đặc điểm lâm sàng và ký sinh trùng P. falciparum trên bệnh nhân nghiên cứu

TT

Đặc điểm nhóm bệnh nhân

Thời điểm bắt đầu

nghiên cứu (D0)

1

Thân nhiệt (0C)

- Số bệnh nhân có sốt ≥ 37,50C

- Số ca có sốt trong vòng 48 giờ qua

- Không có tiền sử/ hoặc sốt hiện tại

- Nhiệt độ trung bình bệnh nhân

- Số ngày có sốt trung bình trước D0

 

32 (84,21%)

3 (7,89%)

3 (7,89%)

38,40C

2,1

2

Mạch, huyết áp và nhịp thở TB

- Mạch

- Huyết áp

- Nhịp thở

 

71,5

110/ 67

33,0

3

Lách lớn

- Bệnh nhân có lách lớn

- Bệnh nhân không có lách lớn

 

14 (36,84%)

24 (63,16%)

4

Mật độ KSTSR P. falciparum

- MĐKSTSR thể vô tính/mL

- Số bệnh nhân có giao bào ngày D0

 

38.241 (15.216 – 105.955)

3 (10.53%)

Về mặt lâm sàng, phần lớn bệnh nhân có sốt hoặc tiền sử sốt trước khi thử nghiệm (84,21% và 7,89%), các thông số chức năng sống khác bình thường. Số BNSR có lách lớn (độ I và II) chiếm 36,84% và mật độ KSTSR trung bình thể vô tính 38.241/mL máu.

Hiệu lực phác đồ DHA+PPQ trong điều trị bệnh nhân sốt rét do P. falciparum

Phân loại hiệu lực phác đồ Azithromycine plus Artesunate 3 ngày

Chỉ số đánh giá

(CI 95%)

Số lượng (%)

Trước hiệu chỉnh PCR

Sau hiệu chỉnh PCR

Hiệu lực

ETF

0

0

LCF

6 (16,7)

3 (8,33)

LPF

2 (2,8)

0

ACPR

29 (80,55)

33 (91,66)

Tổng số phân tích

36

36

Mất theo dõi

2

2

Tổng số 38 ca P. falciparum đưa vào điều trị bằng AZAS cho thấy không có thất bại điều trị sớm (ETF), tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy đủ (ACPR) trước hiệu chỉnh PCR là (80,55%), có 6 (16,7%) ca thất bại lâm sàng muộn (LCF) và 2 (2,8%) thất bại KST muộn (LPF). Sau khi hiệu chỉnh PCR, hiệu lực ACPR tăng lên đến 91,66% và chỉ còn 8,33% thất bại LCF.

Phân tích chi tiết trường hợp thất bại trên in vivo và phân tích PCR

Phân tích chi tiết về các trường hợp thất bại điều trị LCF, LPF

TT

Kết quả phân tích

Phân loại và hiệu chỉnh

Theo in vivo

Theo PCR

1

Tái phát sớm trong 28 ngày

0

0

2

Tái phát sớm trong 42 ngày

P. falciparum

1

3

Tái nhiễm trong 28 ngày

P. falciparum

2

4

Tái nhiễm trong 42 ngày

P. falciparum

4

Phân tích về mặt phân tử các trường hợp thất bại, Trong vòng 42 ngày, chỉ có 1 ca tái phát sớm P. falciparum. Tái nhiễm trong vòng 28 ngày là 2 trường hợp (D21 và D28) và tái phát trong vòng 42 ngày (D21, D28, D35 và D42) cộng dồn là 4 ca, đều nhiễm đơn thuần P. falciparum theo xác định lam máu trên giêm sa, test nhanh Carestart pLDH/HRP2 malaria Combo test và PCR cho thấy nhiễm P. falciparum.

Hiệu lực cắt sốt và làm sạch P. falciparum của thuốc phối hợp [Azithromycin + Artesunate]

Hiệu lực cắt sốt và làm sạch KSTSR P. falciparum của phác đồ AZ + AS

Kết quả phân tích

Thông số thời gian

(giá trị trung bình)

Tổng số ca phân tích (n = 38)

Nhiệt độ cơ thể trung bình ngày Do

38,20C

Mật độ KSTSR trung bình ngày D0

28.244/mL

Thời gian cắt sốttrung bình (FCT)

30 giờ (12 - 48)

Thời gian sạch KSTSR trung bình (PCT)

36 giờ (12 - 60)

Thời gian sạch giao bào trung bình (giờ)

42 giờ (24 - 60)

Thời gian cắt sốt trung bình là 30 giờ; hiệu lực làm sạch KST chỉ trong 36 giờ, số giao bào xuất hiện có thể kéo dài từ D0 đến D7, song trung bình thời gian sạch giao bào chỉ 42 giờ.

Diễn tiến làm sạch KSTSR P. falciparum theo thời gian sau khi dùng AZAS

Thời điểm ghi nhận

D0

D1

D2

D3

D7

D14

MĐKST trung bình

44196

149

0

0

0

0

Kết quả bảng 7. cho thấy trong vòng 48 giờ từ D0 đến D2, phối hợp có azithromycine đã làm sạch hoàn toàn KSTSR thể vô tính P. falciparum và kéo dài đến ngày D14, không xuất hiện lại KST mới (theo dõi sau 12 giờ và sau 24 giờ). Tốc độ làm sạch KST thể vô tính cũng rất nhanh như biểu đồ dưới đây trình bày.

 
Tốc độ làm sạch KSR P. falciparum theo thời gian từ D0 – D14 

Bàn luận

Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân thử nghiệm

Trong số 38 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu thử nghiệm thăm dò không ngẫu nhiên, không đối chứng với thuốc phối hợp [Azithromycine + Artesunate_AZAS], nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (68,42% và 31,58%), tuổi trung bình 32,5 với người cao tuổi nhất là 60 và thấp tuổi nhất là 5, nhóm tuổi trên 15 chiếm ưu thế với 23 (58,34%). Điều này là phù hợp cũng như các nghiên cứu điều tra dịch tễ sốt rét trước đó, nam giới trưởng thành là các đối tượng thường xuyên tiếp cận và thực hiện các nghề nghiệp liên quan với vùng lưu hành sốt rét, ngược lại nữ giới và trẻ em ít hơn, nếu có chỉ vào các mùa thu hoạch tại nhà rẫy.

Tất cả bệnh nhân không nằm trong dạng suy dinh dưỡng, cân nặng trung bình 41,2 kg. Về mặt lâm sàng, phần lớn có sốt hoặc tiền sử sốt trong vòng 48 giờ trước khi thử nghiệm, các thông số chức năng sống như mạch, huyết áp, nhịp thở trong giới hạn cho phép. Số ca lách lớn trong ộ I và II chiếm 36,84% do phần đông là dân tại chỗ, nhà sát bìa rừng, thường xuyên bị sốt rét, sống trong vùng SRLH nặng như thế cộng với sự chồng cơn sốt liên tục khiến lách tăng sinh, xơ hóalách là có thể. Mật độ KSTSR trung bình thể vô tính 38.241/mL máu cho phép đánh giá phù hợp về hiệu lực phác đồ AZAS.

Hiệu lực phác đồ thuốc Azithromycin plus Artesunate (AZAS)

Thuốc sử dụng là azithromycine biệt dược Azithrocin® cùng với artesunate đơn trị liệu có chất lượng kiểm định tốt, liệu trình dùng 3 ngày và theo dõi 42 ngày trên in vivo theo khuyến cáo do thuốc azithromycine có thời gian bán hủy trung bình 11-14 giờ, song khi dùng nhiều liều cao liên tiếp thì thời gian bán hủy có thể kéo dài 68 giờ. Tổng số 38 ca P. falciparum xác định đưa vào điều trị bằng AZAS cho thấy không có thất bại điều trị sớm (ETF), tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy đủ (ACPR) sau khi đã hiệu chỉnh PCR là 91,66% và 8,33% số ca biểu hiện thất bại lâm sàng muộn LCF. Kết quả này tương tự như thử nghiệm phối hợp AZAS trên Ex vivo trên nhóm người tình nguyện Việt Nam (Nguyễn Trọng Chính và cs., 2011), hay khi so sánh phối hợp AZAS với azithromycine plus quinin đối với P. falciparum cũng cho thấy hiệu lực AZAS cao hơn có ý nghĩa thống kê so với phác đồ phối hợp với quinin (Noedl H và cs., 2005). Bên cạnh đó khi so sánh phác đồ phối hợp AZAS với azithromycine plus sulfadoxine/ pyrimethamine cũng cho thấy hiệu lực AZAS cao hơn (Omari AA và cs., 2008). Một nghiên cứu gần đây tại Tanzania, trên nhóm trẻ em cũng cho biết so sánh AZAS với phối hợp Artemether-

Lumefantrine trong điều trị sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum qua một thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng (Alma Sykes và cs., 2009).

Tất cả số liệu trên cho thấy hiệu lực đối với P. falciparum của phác đồ thuốc phối hợp AZAS cao, nhưng so với hiệu lực phối hợp dihydroartemisinin plus piperaquine (DHA-PPQ) đã được ghi nhận trong y văn 5 năm trở lại đây với cỡ mẫu lớn, nghiên cứu từ đa trung tâm từ 94 - 100% (Grande T và cs., 2007; Karunajeewa HA và cs., 2008; Arinaitwe E và cs 2009; Adam I và cs., 2010; Valecha N và cs., 2010; WHO, 2011; WHO-Sigma-Tau, 2012) tại các điểm theo dõi liên tục tại Trung Quốc, Campuchia, Myanmar, Lào, Thái Lan và Việt Nam (Huỳnh Hồng Quang và cs., 2011; Marcus J. Rijken và cs., 2011; WHO, 2012).

Tỷ lệ thất bại chung của phác đồ AZAS là 8,33% (< 10% theo quy định và khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới) là loại thất bại lâm sàng muộn. Phân tích các trường hợp thất bại hay xuất hiện lại KSTSR P. falciparum trong thời gian theo dõi đến 28 ngày và trong vòng 42 ngày về khía cạnh phân tử PCR. Kết quả cho thấy trong vòng 42 ngày, chỉ có 1 ca tái phát sớm (recrudescence) do P. falciparum. Ngược lại, tình hình tái nhiễm lại phổ biến hơn do nhóm quần thể bệnh nhân thử nghiệm ở đây đang sống và các hoạt động triển khai thường xuyên nằm trong vùng sốt rét lưu hành nặng, sự tái nhiễm vì thế mà xảy ra. Số liệu tái nhiễm trong vòng 28 ngày là 2 trường hợp vào các ngày D21 và D28 và tái phát trong vòng 42 ngày cộng dồn vào các thời điểm D21, D28, D35 và D42 là 4 trường hợp, đều nhiễm đơn thuần P. falciparum qua xác định trên lam máu trên giêm sa, test nhanh Carestart pLDH/HRP2 malaria Combo test bởi 2 xét nghiệm viên kinh nghiệm độc lập và phân tích PCR cho thấy nhiễm P. falciparum.

Một trong những ưu điểm của phối hợp thuốc AZAS này là thời gian cắt sốt trung bình (FCT) và thời gian làm sạch KSTSR trung bình rất ngắn, tương tự như các phối hợp ACTs đang được WHO khuyến cáo dùng hiện nay. Cụ thể FCT trong thử nghiệm này chỉ là 30 giờ và PCT chỉ trong 36 giờ, số giao bào xuất hiện có thể kéo dài từ D0 đến D7, sau đó sạch hoàn toàn và trung bình thời gian sạch giao bào chỉ 42 giờ. Hiệu lực này còn thể hiện qua tốc độ làm sạch KSTSR sau mỗi 12 hay 24 giờ từ D1 đến D2. Trong vòng 48 giờ (từ D0 đến D2), phối hợp AZAS đã làm sạch hoàn toàn KSTSR thể vô tính P. falciparum và kéo dài zero đến ngày D14, không xuất hiện lại KST mới. Tốc độ làm sạch KST thể vô tính cũng rất nhanh như biểu đồ mô tả. Ngoài ra, về mặt đặc tính hồ sơ an toàn (Omari AA và cs., 2008) và hiệu lực chống nhiễm trùng của thuốc azithromycin rất an toàn không những cho các trẻ em nhỏ mà còn trên các phụ nữ mang thai, dặc biệt là 3 tháng đầu thai nghén cùng với các dữ liệu về mặt lâm sàng và phi lâm sàng gần đây công bố cho thấy thuốc artemisinine và dẫn suất artesunate cũng rất an toàn trên phụ nữ mang thai (WHO, 2004; WHO, 2006, WHO, 2012).

Kết luận

Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy đủ của phác đồ thuốc phối hợp AZAS là 91,66%; tỷ lệ thất bại lâm sàng muộn chỉ 8,33%, không xuất hiện trường hợp thất bại điều trị sớm; Kết quả nghiên cứu này cùng với các dẫn liệu trên y văn thế giới có thể giúp đưa phối hợp AZAS như một ứng cử viên tương lai phác đồ ACTs có thành phần kháng sinh trong điều trị sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum.

Tài liệu tham khảo

1.T.N.Trung, H.H.Quang, Li Guoqiao và cs., (2008). Đánh giá hiệu lực các thuốc ACTs trong điều trị sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum tại các vùng sốt rét lưu hành, miền Trung-Tây Nguyên, Việt Nam (2004-2008). Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Vol.12 - phụ bản số 4: 28-34.

2.Alma Sykes, Ilse Hendriksen,George Mtove, Victor Mandea et al., (2009), Azithromycin plus artesunate versus Artemether-Lumefantrine for treatment of uncomplicated malaria in Tanzanian Children: A randomized, controlled trial, Clinical Infectious Diseases 2009; 49:1195–1201

3.Harald Noedl (2005), Azithromycin combination therapy with artesunate or quinine for the treatment of uncomplicated falciparum malaria in adults. preliminary results from a randomized phase 2 clinical trial in Thailand, American Society of Tropical Medicine and Hygiene 54th Annual Meeting. Washington, DC, USA. 11-15 December 2005.

4.Nguyen Trong Chinh, Nguyen Ngoc Quang, Chu Xuan Anh, Nguyen Xuan Thanh, Bui Dai, Geoffrey W. Birrell, Marina Chavchich, Michael D. Edstein (2011), Pharmacokinetics and Ex Vivo Antimalarial Activity of Artesunate-Azithromycin in healthy volunteers. Antimicrobial agents and Chemotherapy, sept. 2011, p. 4412–4415

5.Nguyen X Thanh, Trieu N Trung, Nguyen C Phong, Huynh H Quang, Bui Dai, Denis Shanks, Marina Chavchich, Michael D. Edstein (2013). A pilot study comparing the efficacy and tolerability of artesunate alone and artesunate plus azithromycin for the treatment of Plasmodium falciparum malaria in central Vietnam.

6.T.N.Trung, H.H. Quang et al., (2011). Antimalarial drugs efficacy of Arterakine ans Artequick-primaquine in the treatment for uncomplicated falciparum malaria : A pilot study with clinical in Gia Lai, 2010. Journal of practical medicine, ISSN 1859-1663, vol. 796-2011: 125-133

7.Thriemer K, Starzengruber P, Khan WA, Haque R, Marma AS, Ley B, Vossen MG, Swoboda P, Akter J, Noedl H (2010), Azithromycin combination therapy for the treatment of uncomplicated falciparum malaria in Bangladesh: an open-label randomized, controlled clinical trial. J Infect Dis. 2010 Aug 15;202(3):392-8

8.Marcus J. Rijken, Rose McGready et al., (2011). Dihydroartemisinin-Piperaquine Rescue Treatment of Multidrug-resistant Plasmodium falciparum Malaria in Pregnancy: A Preliminary Report. Plos. Medicine 2011

9.Orton LC, Omari AAA (2008), Drugs for treating uncomplicated malaria in pregnant women, The Cochrane Collaboration. Published by JohnWiley & Sons, Ltd.

10.Sigma-tau SpA (2010). Application for inclusion of dihydroartemisinin plus piperaquine (DHA+PPQ) fixed dose combination tablets. Application for Inclusion in the 17th WHO Model list of essential medicines, 15 november 2010

11.WHO (2010), Global report antimalarial drugs efficacy and drugs resistance 2000-2010

 

Ngày 24/12/2013
Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương và cs.  

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích