Thông tin cập nhật về liệu pháp vi lượng đồng căn (Homeopathy)
Vi lượng đồng căn liệu pháp (Homeopathy/ homeopathic medicine) là một thực hành lâm sàng y khoa dựa trên ý tưởng mà cơ thể có khả năng tự chữa lành bệnh của chính mình. Vi lượng đồng căn (VLĐC) được phát hiện và bắt đầu ứng dụng vào cuối những năm 1700 tại Đức và sau đó được thực hành rộng rãi khắp châu Âu. VLĐC tổng hòa các triệu chứng của bệnh như một loại đáp ứng bình thường của cơ thể để cố gắng chữa lành bệnh. VLĐC dựa trên ý tưởng "like cures like." Điều này có nghĩa là một chất gây ra triệu chứng trên một con người khỏe mạnh, thì khi cho một người một lượng nhỏ chất tương tự sẽ chữa khỏi bệnh. Về lý thuyết, liều của VLĐC làm tăng lên việc chữa lành bệnh và tiến trình tự giới hạn. Một thầy thuốc chuyên về VLĐC sửu dụng mọt viên thuốc hay một hợp chất lỏng (dung dịch) chứa chỉ một ít hoạt chất (thường là cây cỏ hay khoáng chất) để điều trị bệnh. Chất này có tiềm năng và một số bằng chứng đã cho thấy VLĐC có thể có hiệu dụng. Ngoài các phương pháp tu tập như yoga, thiền định, massage, thủy liệu pháp, hoặc sử dụng dược thảo, một số phươngpháp điều trị bệnh thay thế thuốc, trong đó có vi lượng đồng căn đã được sử dụng suốt lịch sử và vẫn giữ vững vị thế trong thời hiện đại. Dưới đây là một số thông tin tổng hợp liên quan đến liệu pháp VLĐC, chúng tôi xin chia sẽ với quý độc giả, rất mong sự phản hồi và góp ý của những người quan tâm đến liệu pháp này. Các liệu pháp điều trị không dùng thuốc Liệu pháp Ayurveda Liệu pháp Ayurveda có nguồn gốc từ Ấn Độ và là một hình thức phổ biến của y học cổ truyền đất nước này. Sau khi khám lưỡi, bắt mạch, xem xét mắt, móng tay và da, tùy theo từng loại bệnh mà các nhà trị liệu sẽ tư vấn lựa chọn phương pháp điều trị bằng các loại thảo mộc, thiền, các bài tập thở, điều chỉnh chế độ ăn uống, massage hay thư giãn. Ayurveda chủ trương nguyên tắc trung tâm là nuôi dưỡng các nguồn năng lượng tích cực trong cơ thể, hay còn gọi là prana mà tạo sự cân bằng trong cơ thể. Một khi cơ thể thừa hoặc thiếu ba nguồn năng lượng cơ bản: Vata (khí), Pitta (hỏa), Kapha (thổ) cơ thể sẽ dễ sản sinh ra bệnh tật. Ayurveda được cụ thể hóa thành những biện pháp ngăn chặn mầm bệnh phát sinh trong cơ thể, loại trừ độc tố và nhiều phương pháp khác. Ayurveda điều trị bằng các loại thảo mộc, thiền, các bài tập thở, điều chỉnh chế độ ăn uống, massage hay thư giãn Thôi miên Mặc dù chữa bệnh bằng thôi miên chưa chiếm được lòng tin của đại đa số, nhưng thực tế phương pháp này đã được sử dụng để điều trị các căn bệnh khác nhau như mất ngủ, trầm cảm, giúp bỏ thuốc lá, phá vỡ các thói quen gây nghiện, kiểm soát cân nặng, vượt qua nỗi sợ, chịu đựng đau đớn. Điều đặc biệt của thôi miên là thách thức các trở ngại về thể chất và tâm lý, lay chuyển ý chí con người bằng những hướng dẫn, gợi ý trong khi người điều trị đang trong trạng thái được dẫn dắt. Môn khoa học xuất phát từ Ai Cập hơn 2.500 năm trước công nguyên đang dần được xã hội công nhận nhờ hiệu quả rõ rệt trong điều trị bệnh, đặc biệt là tâm bệnh. Thôi miên xuất phát từ Ai Cập hơn 2500 năm trước công nguyên Hướng dẫn trí tưởng tượng Trí tưởng tượng về hình ảnh khả quan của tương lai không giúp mọi người ngay lập tức khỏe mạnh, nhưng theo các chuyên gia, phương pháp này có thể giúp thay thế một số loại thuốc, đặc biệt là với bệnh nhân ung thư. Bằng lời nói, tài thuyết phục, các chuyên gia sẽ hướng dẫn tâm trí bệnh nhân tiếp cận những hình ảnh tích cực, giúp họ tạm thời quên đi tình trạng bản thân, lạc quan và tự tin hơn, nhờ đó, có được ý chí và niềm tin để vượt qua giai đoạn cam go của bệnh tật. Chỉnh hình Ở châu Âu và các nước phát triển như Mỹ, Australia, chỉnh hình là một phương pháp chữa bệnh được ưa chuộng. Dựa trên việc điều trị và sắp xếp lại các đốt xương như cột sống, vai, hàm, các bác sĩ sẽ điều trị các chứng bệnh cũng như đảm bảo sức khỏe tổng thể cho bệnh nhân. Đa số những người yêu cầu được điều trị bằng phương pháp này mắc chứng đau thắt lưng. Ngoài ra, chứng đau vai gáy, đau đầu, tăng huyết áp, các vấn đề về tầm nhìn cũng có thể được điều trị hiệu quả nhờ phương pháp chỉnh hình. Đa số những người yêu cầu được điều trị bằng phương pháp chỉnh hình mắc chứng đau lưng dưới Châm cứu Châm cứu là một trong những phương pháp điều trị thay thế thuốc cổ xưa và hiệu quả nhất nhì trên thế giới. Kim được sử dụng để kích thích 400 điểm trên cơ thể, nhằm chữa trị nhiều căn bệnh cụ thể như kiết lị, suy nhược, đau đầu, thấp khớp, đột quỵ... Nhờ châm cứu, cơ thể phân phối, điều hòa năng lượng tốt hơn, loại bỏ các yếu tố không tốt, hoặc gây hại cho sức khỏe. Năm 2003, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) đã công nhận hiệu quả chữa bệnh của châm cứu, cũng như hỗ trợ việc quản lý thực hiện phương pháp này. Châm cứu đã được chứng nhận chữa khỏi nhiều căn bệnh cụ thể như kiết lị, suy nhược, đau đầu, thấp khớp, đột quỵ Thuỷ liệu pháp Tắm sẽ làm cho sốt do cúm sẽ hồi phục nhanh bởi việc tạo ra một môi trường trong cơ thể mà virus cúm không thể sống được. Bệnh nhân nên tắm bằng nước nóng ở mức có thể chịu được và duy trì trong phòng tắm từ 20-30 phút. Trong khi tại phòng tắm, bệnh nhân uống một cốc nước cỏ thi hoặc chè làm từ hoa cây cơm cháy để làm toát mồ hôi. Trong khi tắm, một chiếc khăn lạnh được đặt trên trán hoặc nách để làm hạ nhiệt độ trung tâm. Bệnh nhân được hỗ trợ khi ra khỏi phòng tắm (họ có thể cảm thấy mệt và chóng mặt) và sau đó trở lại giường và đắp một lớp chăn mỏng để gây toát mồ hôi nhiều hơn. Vi lượng đồng căn (VLĐC): Vi lượng đồng căn hay vi lượng đồng căn liệu pháp (tiếng Anh: Homeopathy, ghép từ tiếng Hy Lạp: homoios là 'tương tự' và hypos là 'sự đau đớn'). Samuel Hahnemann (1755-1843) là người phát minh ra phương pháp chữa bệnh dựa trên nguyên tắc “lấy độc trị độc” mang tên VLĐC vào năm 1796. Theo đó, bệnh nhân sẽ được chữa trị bằng các liều rất nhỏ các chất có từ cây cỏ, động vật, khoáng chất, là những nhân tố gây ra các triệu chứng của từng loại bệnh. Kết hợp với phương pháp xoa dịu tâm lý của bác sĩ, phương pháp vi lượng đồng căn được đánh giá là có tính thiết thực và mang lại sức khỏe tốt, đặc biệt là các chứng bệnh như đau dạ dày, dị ứng, hen suyễn. Các bác sĩ thường kê một lượng thuốc nhỏ để bệnh nhân thử các phản ứng thích nghi của cơ thể. Hầu hết các căn bệnh thông thường đều khỏi sau khi được chữa trị bằng VLĐC. Samuel Hahnemann cũng đã viết rất rõ về các cách thức điều trị, như trích máu, và cách sử dụng arsenic, thuỷ ngân, và một số kim loại độc khác. Khi khám phá ra phép chữa VLĐC, ông bắt đầu ứng dụng cho tới những năm cuối đời vào tuổi 88, chỉ vài tuần trước khi ông qua đời. Nguyên tắc cơ bản của VLĐC là "quy luật của những mối tương đồng" (law of similars) nghĩa là "hãy để cho những thứ giống nhau chữa cho nhau" ("let like be cured by like"). Các thuốc của VLĐC được điều chế bằng cách pha loãng dần dần các chất trên một máy đàn hồi lắc mạnh, gọi là succussion (máy dao động). Mỗi một bước pha loãng bằng một succession tương ứng được giả định là để làm tăng hiệu quả, quá trình này gọi là potentization. Pha loãng được tiếp tục thực hiện cho đến khi không còn các chất ban đầu. Người chữa trị theo phương pháp VLĐC sẽ xem xét các triệu chứng, ngoài ra còn các khía cạnh khác như trạng thái thể chất và tâm lý của bệnh nhân, rồi sau đó tra cứu trong các sách tham khảo của VLĐC để lựa chọn một loại thuốc nào đó dựa vào tất cả những triệu chứng. Trong khi đang dịch tài liệu Materia Medica của tác giả Cullen, Hahnemann đọc được cách sử dụng thảo dược như cây canh-ki-na, quinine trong điều trị bệnh sốt rét. Hahnemann chú ý đến hiệu quả của thảo dược cũng tương tự như chất được bệnh sốt rét sản xuất ra và tiến hành thử nghiệm trên chính mình. Ông dùng liều lớn canh-ki-na và gây ra những triệu chứng tương tự như bệnh sốt rét. Bởi vì thảo dược có thể tạo ra những triệu chứng bệnh ở người khoẻ mạnh, nên ông giả thuyết rằng chúng có thể chữa khỏi cho người bệnh. Cà phê đầu tiên có tác dụng như một chất kích thích, sau đó là gây chán nản. Trong VLĐC liệu pháp, cà phê có thể dùng để chữa sự tác hại của sự lạm dụng cà phê. Tương tự là ví dụ về nọc của ong - được VLĐC sử dụng như một loại thuốc từ ong. Liệu pháp này không chỉ áp dụng cho các trường hợp bị ong đốt. Liệu pháp từ ong, Apis mellifica, cũng được sử dụng trong các ngành bệnh học khác để chữa tình trạng sưng như bị ong đốt. Công trình của Hahnemnan được giới thiệu lần đầu trong một cuốn sách tựa đề ‘Organon of the Medical Art”. Hahnemna cho rằng VLĐC dùng các dược chất thiên nhiên dành riêng cho việc kích thích sự phản ứng của hệ thần kinh, dựa vào đó mà cơ thể tự trưng dụng khả năng tự nhiên để chống trả và trị bệnh. VLĐC cũng dựa vào khí (Energy), tức là nội lực (vital force, hoặc inner strength) để chuyển đạt các dược tố một cách gián tiếp hoặc trực tiếp để chống hoặc trị bệnh. Thoa, ngửi hít vào các vị hương dược thảo, hoặc cảm nhận tín hiệu phát ra từ dược tố thiên nhiên, hai việc này cũng khơi động được những phản ứng của thần kinh hệ. Thuật ngữ VLĐC cũng khá mới với Việt Nam, song quảng bá rộng rãi dần rồi cũng sẽ quenthôi. Đối với châu Âu và Canada, có đến ¾ dân số biết liệu pháp VLĐC là gì, hơn 60% dân số đang dùng nó. Tại Mỹ, 55% nghe biết nó, nhưng chỉ có khoảng 35% dân tiêu thụ. Đa số vẫn còn bị đè nặng bởi dược hóa học, công nghệ dược quá giàu mạnh cả kinh tế và chính trị cho nên mức dùng VLĐC còn khá khiêm nhường. Tuy nhiên, dân chúng cũng đã và đang dần dần xoay hướng tìm đến các “thay thế” các tân dược (Alternative medicines). Nỗ lực tìm đến các liệu pháp chữa bệnh từ thiên nhiên ngày càng khá cao hơn bằng chứng là các công ty sản xuất cũng đã góp nỗ lực quảng bá các thực phẩm và nước uống Organic (trồng ương bón, pha chế không chất hóa học), mỹ phẩm và xà phòng tắm rửa cũng vậy. Người dân có lẽ hơn 90% dùng VLĐC mà họ chưa nhận ra đó là liệu pháp VLĐC. Mua thuốc bắc, thuốc nam về sắc nấu uống, thoa dầu gió, dầu nóng, bó thuốc võ, v.v…thực sự cũng là liệu pháp VLĐC hay thường gọi là dược thảo đông y. VLĐC được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Anh, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ấn Độ, Pakistan, Brazil, Argentina, Mehico và Nam Phi. Ở Pháp, hơn 40% dân số đã dùng phép chữa VLĐC, và 40% bác sĩ Pháp đã áp dụng liệu pháp này cho bệnh nhân của họ, còn ở Hà Lan con số này lên đến 45%. Một cuộc khảo sát của tờ tạp chí y học nổi tiếng British Medical Journal đã cho biết có 42% bác sĩ ở Anh áp dụng liệu pháp VLĐC và theo một bài báo của tờ New York Times, những người áp dụng liệu pháp này ở Anh đang tăng lên 39% mỗi năm. Chính phủ Liên bang, Cơ quan quản lý Thực dược phẩm Mỹ (US-FDA) cũng đã nhượng bộ từ năm 1938, cho phép VLĐC là một y cụ, thừa nhận VLĐC trong Đạo Luật số US Federal Food, Drug and Cosmetic Act Section 201, công nhận VLĐC thuộc Homeopathic Pharmacopeia of the United States (HPUS)…viết rằng y dược VLĐC (Homeopathic medicines) dùng để chẩn đoán, điều trị, làm giảm đau, chữa và phòng ngừa bệnh tật cho con người và động vật. Luật này mở đường cho nhiều ngành nghề trong lãnh vực dược thảo và Đông y nói chung. Kế tiếp là nhiều Tiểu bang của Mỹ cũng có luật hành nghề và Đại học cho khoa châm cứu, Dược thảo. Giới Sinh vật lý học cũng đóng góp nhiều hơn, họ chứng minh được rằng TẾ BÀO trong cơ thể đáp ứng và phản ứng khi có sự kích thích của các dược tố thiên nhiên hoặc những luồng điện nhẹ từ ngoài da. Những năm gần đây bắt đầu xuất hiện các công ty công nghệ cao (high technology) sáng chế những dụng cụ và vật liệu liên quan đến châm cứu, dược thảo. Vài công ty đã phát minh các dụng cụ công nghệ cao đẳng, như kỹ thuật “Siêu nhỏ” hay gọi là nano, điện toán châm cứu của Miridia Technology, mảnh đắp VLĐC của cong ty Lifewave, sáng chế y cụ hoặc vật liệu theo VLĐC. Ưu điểm của y dược VLĐC hay đa số dược thảo là không hoặc rất ít khi bị phản ứng phụ, độ an toàn rất cao. Riêng châu Âu thì từ lâu công nghệ nói trên đã và tiếp tục đóng vai trò khá quan trọng trong lãnh vực y tế của họ. Ở Anh, quá trình này được bảo trợ bởi Hội đồng dược điển Homeopathic Pharmacopoeia của Anh. Pharmacopoeia là cơ quan sản xuất được công nhận bởi Hội Dược phẩm và Thực phẩm Mỹ. Nghiên cứu gần đây đã cho chúng ta thấu hiểu nhiều hơn về chức năng và khả năng chữa trị của liệu pháp VLĐC. Những bài báo được in trên các tạp chí y khoa đã chỉ ra hiệu quả của VLĐC liệu pháp trong chữa trị các bệnh như: bệnh đau cơ xơ, hen phế quản, tiêu chảy, viêm tai giữa, viêm thận ở bệnh nhân đái tháo đường và những bệnh khác. Những bài báo này được in trên các báo Y khoa như: Lancet, American Journal of Psychiatry, Pediatrics, Journal of the American Medical Association, ….. Một vài cứ liệu sử dụng liệu pháp VLĐC: Điều trị ung thư hiệu quả với nọc độc bọ cạp xanh từ Cuba - thuốc VIDATOXVidatox là gì? Labiofam, một phòng thí nghiệm dược phẩm Cuba, được thành lập để nghiên cứu phát triển theo phương pháp VLĐC, thuốc điều trị ung thư mới cho thị trường quốc tế. Vidatox là một loại thuốc được sản xuất từ năm peptide protein chiết xuất từ nọc độc của bò cạp xanh (Rophalorus junceus), là loài đặc hữu của Cuba và trong đó có thuốc giảm đau tác dụng chống viêm và chống ung thư, trong hơn 15 dòng tế bào ung thư khác nhau. Kết quả sau 15 năm nghiên cứu, từ tháng 10/2010 Vidatox đã được thử nghiệm trên hơn 10.000 bệnh nhân ung thư, gần 3.500 người trong số họ người nước ngoài, với kết quả tích cực cả trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống và ngăn chặn sự phát triển khối u. Ngoài ra các chiết xuất của nọc độc này đã áp dụng trong 1 số điều trị liên quan đến dạ dày và trong trường hợp bí tiểu. Dựa trên các bằng chứng về an toàn và hiệu quả được cung cấp bởi các nghiên cứu tiền lâm sàng, VIDATOX 30 CH đã được áp dụng trong một nghiên cứu có đối chứng trên 174 bệnh nhân ung thư ở cả hai giới với chẩn đoán mô bệnh học xác nhận, được quản lý chặt chẽ với liều 5 giọt ngậm dưới lưỡi mỗi 12 giờ trong khoảng thời gian 2007 - 2010. Mẫu được nhóm lại theo vị trí địa lý, tiền sử gia đình ung thư, giai đoạn phát triển của khối u, được điều trị và xem xét sự xuất hiệnkhối u mới (di căn). Khi kết thúc giai đoạn nghiên cứu 2 năm, ở bệnh nhân ung thư phổi, tuyến tiền liệt, đại tràng, vú và tử cung là hiệu quả nhất. Tương tự, Vidatox được chứng minh rằng đáp ứng tốt với 96% bệnh nhân, kéo dài thời gian sống hơn 12 tháng không phụ thuộc vào vị trí và giai đoạn của bệnh và 62% trong số họ đau đầu phát triển thành một thể nhẹ mà không yêu cầu điều trị hỗ trợ, trong khi 27% cho biết hết đau rõ rệt. Một khía cạnh thứ hai ảnh hưởng to lớn của Vidatox đối với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, đặc biệt là trên 62% bệnh nhân mà đang có sự hiện diện của cơn đau dữ dội cùng với nhu cầu tiếp tục dùng thuốc giảm đau (cấp 2), sau khi điều trị đã cho kết quả tốt với tình trạng đau ít hoặc vừa phải mà không cần tới sự hỗ trợ của thuốc giảm đau (cấp 1). Ở những bệnh nhân đã được điều trị cho thấy những hiệu quả sau: Cải thiện đau; cải thiện tình trạng viêm; cải thiện các thông số huyết học; cải thiện sự ngon miệng; cải thiện sức khỏe nói chung, cải thiện chất lượng cuộc sống; cải thiện chức năng các cơ quan và hệ thống bị ảnh hưởng; tăng thân trọng; giảm ho; tăng mong muốn được sống,… Công ty đã trình bày kết quả nghiên cứu về Vidatox trong Hội nghị quốc tế đầu tiên của mình vào tại Havana, Cuba trước khoảng 500 đại biểu đến từ các nơi trên thế giới. Công ty đã có đủ các điều kiện để đăng ký phiên bản VLĐC của nọc độc bọ cạp xanh trong những ngày tới. Labiofam cho biết rằng phiên bản VLĐC của họ sẽ được đăng ký trong những ngày tới và sẽ được sản xuất thương mại ngay lập tức, họ cũng cho biết thêm rằng công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu để sản xuất các phiên bản tổng hợp hoặc công nghệ sinh học của loại nọc độc bọ cạp xanh này. Phòng bệnh cúm Ðể phòng bệnh cúm, một phương pháp chữa bệnh VLĐC được gọi là OscilloCoCcinum có thể được áp dụng khi có dấu hiệu đầu tiên của triệu chứng cúm và nhắc lại trong một đến hai ngày. Các phương pháp VLĐC khác được giới thiệu khác nhau tuỳ theo các triệu chứng cúm đặc trưng xuất hiện. Gelsemium được giới thiệu để chống lại sự mệt mỏi kèm theo ớn lạnh, đau đầu và sự sung huyết mũi. Bryonia (Bryonia alba) có thể được sử dụng để điều trị đau cơ, đau đầu, và ho khan. Với tình trạng khó ngủ, ớn lạnh, khản tiếng và đau khớp, chất độc cây thường xuân (Rhus toxicodendron) được khuyến khích sử dụng. Cuối cùng, tình trạng đau nhức và ho khan hoặc ớn lạnh được gợi ý dùng thảo dược Eupatorium perfoliatum. Chữa bệnh viêm mũi VLĐC liệu pháp là cách an toàn và cho hiệu quả nhanh chóng. Dùng Kali bichromium 200CH (công thức hoá học nhóm chức kali) mỗi tối và kết hợp với Natri 30CH và Spongia Tosta 30CH, dùng 3 lần trong ngày bạn sẽ cảm thấy bệnh viêm mũi (cả hen suyễn) được cải thiện đáng kể. Nếu dùng kháng histamin thì nên giảm liều dùng, chỉ nên dùng một đến hai lần một tuần. Dùng một lượng nhỏ mỗi ngày pha với khoảng 10ml nước. Khi nào cảm thấy mũi ngứa và hắt hơi nhiều thì chấm một ít nước lên mũi, triệu chứng trên sẽ ngừng ngay. Thực tế là thuốc giải độc các chất dị nguyên và khi thấy đỡ, bạn nên giảm liều dùng thì sẽ không còn phụ thuộc vào thuốc nữa. Ba phương pháp Vi lượng đồng căn hỗ trợ điều trị vô sinh Chỉ ăn các thực phẩm hữu cơ Các loại thuốc trừ sâu được sử dụng trong rất nhiều thực phẩm có chứa hợp chất xenoestrogen. Một điều mà bạn cần phải hiểu rõ về mang thai đó là một chế độ cân bằng hoàn hảo các loại vitamin, muối khoáng và hormone cần phải có trong cơ thể bạn. Hợp chất xenoestrogen đã được chứng minh là cản trở cân bằng hormone cần thiết cho sinh sản. Chỉ đơn giản chuyển sang sử dụng các thực phẩm hữu cơ có thể đảo ngược hoàn toàn bệnh vô sinh chỉ trong vài tuần. Duy trì cân nặng hợp lý Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng thực phẩm nhiều chất béo và chất béo chuyển hóa (trans fat) cản trở hormone sinh sản. Ngoài việc loại bỏ các thực phẩm nhiều chất béo ra khỏi chế độ ăn của bạn, tập thể dục ít nhất 2 giờ mỗi tuần các bài tập tăng sức bền cũng rất quan trọng. Giảm lượng protein vào cơ thể. Theo nghiên cứu mới nhất thì chế độ ăn có hàm lượng protein cao có thể gây cản trở cho sự mang thai, bạn không nên hấp thụ quá 14% lượng calo mỗi ngày từ protein. Tài liệu tham khảo 1.Allard R. Homeopathy: an overview. Australian Family Physician. 2000;29(12):1145-1148. 2.Cucherat M, Haugh MC, Gooch M, et al. Evidence of clinical efficacy of homeopathy: a meta-analysis of clinical trials. European Journal of Clinical Pharmacology. 2000;56(1):27-33. 3.Dantas F, Rampes H. Do homeopathic medicines provoke adverse effects? A systematic review. British Homeopathic Journal. 2000;89(Suppl 1):S35-S38. 4.Der Marderosian AH. Understanding homeopathy. Journal of the American Pharmaceutical Association. 1996; NS36(5):317-321. 5.Eisenberg DM, Cohen MH, Hrbek A, et al. Credentialing complementary and alternative medical providers. Annals of Internal Medicine. 2002;137(12):965-973. 6.Ernst E. A systematic review of systematic reviews of homeopathy. British Journal of Clinical Pharmacology. 2002;54(6):577-582. 7.Ernst E. The truth about homeopathy. British Journal of Clinical Pharmacology. 2007;65(2):163-164. 8.Ernst E, Kaptchuk TJ. Homeopathy revisited. Archives of Internal Medicine. 1996;156(19):2162-2164. 9.Homeopathy. Natural Standard Database Web site. Accessed at http://www.naturalstandard.com on January 29, 2009. 10.Jonas WB, Kaptchuk TJ, and Linde K. A critical overview of homeopathy. Annals of Internal Medicine. 2003;138(5):393-399. 11.Linde K, Clausius N, Ramirez G, et al. Are the clinical effects of homeopathy placebo effects? A meta-analysis of placebo-controlled trials. Lancet. 1997; 350 (9081):834-843. 12.Merrell WC, Shalts E. Homeopathy. Medical Clinics of North America. 2002;86(1):47-62. 13.Stehlin I. Homeopathy: real medicine or empty promises? FDA Consumer. 1996;30(10):15-19. 14.Tedesco P, Cicchetti J. Like cures like: homeopathy. American Journal of Nursing. 2001;101(9):43-49. 15.U.S. Food and Drug Administration. Conditions under which homeopathic drugs may be marketed. Compliance Policy Guides Manual, Sec. 400.400. U.S. Food and Drug. 16.Vallance, A.K. Can biological activity be maintained at ultra-high dilution? An overview of homeopathy, evidence, and Bayesian philosophy. Journal of Alternative and Complementary Medicine. 1998;4(1):49-76. 17.Oxford English Dictionary: Homeopathy: coined in German from Greek hómoios- ὅμοιος- "like-" + páthos πάθος"suffering" 18.Ernst, E. (2002), “A systematic review of systematic reviews of homeopathy”, British Journal of Clinical Pharmacology 54 (6): 577–82. 19.UK Parliamentary Committee Science and Technology Committee - "Evidence Check 2: Homeopathy" 20.Altunc, U.; Pittler, M. H.; Ernst, E. (2007), “Homeopathy for Childhood and Adolescence Ailments: Systematic Review of Randomized Clinical Trials”, Mayo Clinic Proceedings 82 (1): 69–75. 21.“Dynamization and Dilution”, Complementary and Alternative Medicine, Creighton University Department of Pharmacology, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2009 22.Hahnemann S (1833), The Organon of the Healing Art, aphorisms 5 and 217, ISBN 0879832282 23.Linde, K; Clausius, N; Ramirez, G; Melchart, D; Eitel, F; Hedges, L; Jonas, W (1997), “Are the clinical effects of homoeopathy placebo effects? A meta-analysis of placebo-controlled trials”, The Lancet 350 (9081): 834–43. 24.Cucherat, M; Haugh, MC; Gooch, M; Boissel, JP (2000), “Evidence of clinical efficacy of homeopathy. A meta-analysis of clinical trials. HMRAG. Homeopathic Medicines Research Advisory Group”, European journal of clinical pharmacology 56 (1): 27–33. 25.Mathie, R (2003), “The research evidence base for homeopathy: a fresh assessment of the literature”, Homeopathy 92 (2): 84–91. 26.Stehlin, Isadora (1996), “Homeopathy: real medicine or empty promises?”, FDA Consumer (USFDA) 27.Ramey DW, The scientific evidence on homeopathy, American Council on Science and Health 28.Egbert Guernsey (1879). “Homœopathy”. The American Cyclopædia.
|