Các phác đồ điều trị sốt rét phối hợp chống kháng
Hiện nay trước tình hình sốt rét kháng thuốc có nguy cơ phát triển, lan rộng làm ảnh hưởng đến công tác điều trị, hạn chế thành quả công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ra khỏi cộng đồng. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng 5 loại phác đồ điều trị phối hợp chống kháng, trong đó nước ta đã phổ cập ứng dụng 2 phác đồ được Bộ Y tế quy định trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét. 2 phác đồ điều trị được ứng dụng trong nước Trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét được Bộ Y tế ban hành, có 2 phác đồ điều trị phối hợp chống kháng được chỉ định ứng dụng là Dihydroartemisinin phối hợp với Piperaquin trong nhóm thuốc điều trị ưu tiên (first line) để điều trị sốt rét do nhiễm ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum và Quinin kết hợp với Doxycyclin hoặc Clindamycin trong nhóm thuốc điều trị thay thế (second line). Thuốc phối hợp Dihydroartemisinin-Piperaquin Sản xuất dưới dạng thuốc viên, đóng thành vĩ 8 viên. Mỗi viên thuốc phối hợp sẵn có hàm lượng Dihydroartemisinin 40mg và Piperaquin phosphate 320mg với tên biệt dược là Arterakine, CV artecan. Liều điều trị thực hiện trong 3 ngày, sử dụng tùy theo nhóm tuổi. Nếu dưới 3 tuổi tương ứng cân nặng dưới 15kg, dùng ngày thứ nhất vào giờ đầu 1/2 viên, sau 8 giờ dùng tiếp 1/2 viên; ngày thứ hai sau 24 giờ dùng 1/2 viên và ngày thứ ba sau 48 giờ dùng 1/2 viên. Tổng liều thuốc dùng trong 3 ngày là 2 viên. Từ 3 đến dưới 8 tuổi tương ứng cân nặng 15 đến dưới 25kg, dùng ngày thứ nhất vào giờ đầu 1 viên, sau 8 giờ dùng tiếp 1 viên; ngày thứ hai sau 24 giờ dùng 1 viên và ngày thứ ba sau 48 giờ dùng 1 viên. Tổng liều thuốc dùng trong 3 ngày là 4 viên.
Thuốc phối hợp Dihydroartemisinin-Piperaquin (ảnh minh họa)
Từ 8 đến dưới 15 tuổi tương ứng cân nặng 25 đến 40kg, dùng ngày thứ nhất vào giờ đầu 1,5 viên, sau 8 giờ dùng tiếp 1,5 viên; ngày thứ hai sau 24 giờ dùng 1,5 viên và ngày thứ ba sau 48 giờ dùng 1,5 viên. Tổng liều thuốc dùng trong 3 ngày là 6 viên. Từ 15 tuổi trở lên tương ứng cân nặng trên 40kg, dùng ngày thứ nhất vào giờ đầu 2 viên, sau 8 giờ dùng tiếp 2 viên; ngày thứ hai sau 24 giờ dùng 2 viên và ngày thứ ba sau 48 giờ dùng 2 viên. Tổng liều thuốc dùng trong 3 ngày là 8 viên. Cần lưu ý không được sử dụng thuốc này để điều trị cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Thuốc Quinin kết hợp với Doxycyclin hoặc Clindamycin Sử dụng thuốc viên Quinin đơn chất kết hợp với thuốc viên Doxycyclin đơn chất hoặc thuốc viên Clindamycin đơn chất. Trên thực tế không có dạng thuốc phối hợp sẵn chung trong cùng một viên thuốc như Dihydroartemisinin – Piperaquin đã nêu trên. Khi sử dụng phải chỉ định 2 loại thuốc này uống kết hợp cùng với nhau theo liều lượng quy định của mỗi loại thuốc. Quinin viên: Được sản xuất dưới dạng Quinin sulfat với hàm lượng 250mg, viên thuốc đóng thành lọ hoặc vĩ tùy theo yêu cầu sản phẩm. Liều thuốc sử dụng được tính theo cân nặng cơ thể hoặc tính theo nhóm tuổi. Nếu tính theo cân nặng, dùng liều 30mg/kg cân nặng trong 24 giờ, chia đều cho 3 lần uống mỗi ngày, sử dụng đủ 7 ngày điều trị. Nếu tính theo nhóm tuổi, dùng liều 1 viên/ngày ở nhóm dưới 1 tuổi; dùng 1,5 viên/ngày ở nhóm 1 đến dưới 5 tuổi; dùng 3 viên/ngày ở nhóm 5 đến dưới 12 tuổi; dùng 5 viên/ngày ở nhóm 12 đến dưới 15 tuổi; dùng 6 viên/ngày ở nhóm từ 15 tuổi trở lên; lẽ dĩ nhiên số viên thuốc cũng chia đều cho 3 lần uống mỗi ngày và sử dụng đủ 7 ngày điều trị. Doxycyclin: Được sản xuất dưới dạng viên có hàm lượng 100mg, liều sử dụng có thể tính theo cân nặng cơ thể hoặc tính theo nhóm tuổi. Nếu tính theo cân nặng, dùng 3mg/kg cân nặng mỗi ngày uống 1 lần, điều trị đủ 7 ngày. Nếu tính theo nhóm tuổi, dùng 1/2 viên mỗi ngày ở nhóm từ 8 đến dưới 12 tuổi, dùng 3/4 viên mỗi ngày ở nhóm từ 12 đến dưới 15 tuổi, dùng 1 viên mỗi ngày ở nhóm từ 15 tuổi trở lên; lẽ dĩ nhiên thuốc cũng uống 1 lần trong ngày và sử dụng đủ 7 ngày. Lưu ý không được dùng thuốc Doxycyclin cho trẻ em dưới 8 tuổi và phụ nữ có thai dưới 3 tháng. Clindamycin: Được sản xuất dưới dạng viên có hàm lượng 150mg và 300mg. Thuốc này sử dụng cho trẻ em dưới 8 tuổi và phụ nữ có thai dưới 3 tháng thay thế thuốc Doxycyclin chống chỉ định. Liều sử dụng có thể tính theo cân nặng cơ thể hoặc theo nhóm tuổi. Nếu tính theo cân nặng, dùng 15mg/kg cân nặng trong 24 giờ chia làm 2 lần uống, điều trị đủ 7 ngày. Nếu tính theo nhóm tuổi, với viên thuốc có hàm lượng 150mg dùng 1 viên mỗi ngày ở nhóm dưới 3 tuổi, dùng 1,5 viên mỗi ngày ở nhóm từ 3 đến dưới 8 tuổi, dùng 2 viên mỗi ngày ở nhóm từ 8 đến dưới 12 tuổi, dùng 3 viên mỗi ngày ở nhóm từ 12 đến dưới 15 tuổi, dùng 4 viên mỗi ngày ở nhóm từ 15 tuổi trở lên; lẽ dĩ nhiên số viên thuốc cũng chia đều cho 2 lần uống mỗi ngày và sử dụng đủ 7 ngày điều trị. Thuốc viên đơn thuần quinin, doxycyclin, clindamycin dùng kết hợp (ảnh internet minh họa)
Lưu ý phác đồ phối hợp thuốc chống kháng gồm Quinin kết hợp Doxycyclin hoặc Clindamycin chỉ sử dụng để điều trị thay thế nếu gặp các trường hợp dùng thuốc phối hợp Dihydroartemisinin – Piperaquin điều trị bị thất bại, không đáp ứng. 3 phác đồ điều trị khác được WHO khuyến cáo ứng dụng Với 2 phác đồ điều trị chống kháng nêu trên đã được Bộ Y tế quy định và cho phép sử dụng, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng khuyến cáo có thể dùng 3 phác đồ điều trị khác để chống kháng; trong đó có 1 loại thuốc được sản xuất phối hợp sẵn và 2 loại thuốc phải dùng thuốc đơn chất kết hợp. Thuốc phối hợp Artemether- Lumefanthrin Được sản xuất dưới dạng thuốc viên, mỗi viên thuốc có 20mg Artemether phối hợp với 120ng Lumefantrin; tên biệt dược là Coartem. Liều sử dụng được tính theo cân nặng cơ thể và dùng đủ 3 ngày điều trị. Từ 5 đến dưới 15kg cân nặng dùng 2 viên mỗi ngày, từ 15 đến dưới 25kg cân nặng dùng 4 viên mỗi ngày, từ 25 đến dưới 35kg cân nặng dùng 6 viên mỗi ngày, từ 35kg cân nặng trở lên dùng 8 viên mỗi ngày; lẽ dĩ nhiên số viên thuốc cũng được chia uống làm 2 lần mỗi ngày và sử dụng đủ 3 ngày điều trị.
Thuốc Coartem phối hợp Artemether – Lumefantrin (ảnh minh họa)
Thuốc Artesunat kết hợp với Mefloquin Sử dụng thuốc Artesunat đơn chất với liều lượng 4mg/kg cân nặng mỗi ngày, dùng trong 3 ngày kết hợp với thuốc Mefloquin đơn chất với liều lượng 25mg/kg cân nặng, chia ra 15mg/kg cân nặng dùng vào ngày thứ 2 và 10mg/kg cân nặng dùng vào ngày thứ 3. Thuốc viên artesunat kết hợp với mefloquin (ảnh internet minh họa)
Thuốc Artesunat kết hợp với Amodiaquin Sử dụng thuốc Artesunat đơn chất với liều lượng 4mg/kg cân nặng mỗi ngày, dùng trong 3 ngày kết hợp với thuốc Amodiaquin 10mg/kg cân nặng mỗi ngày, cũng dùng trong 3 ngày. Lưu ý mặc dù 3 phác đồ điều trị chống kháng này được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng nhưng Bộ Y tế nước ta đưa vào phụ lục trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét chỉ mang tính chất tham khảo hoặc để điều trị nghiên cứu. Thuốc phối hợp artesunat-amodiaquin và thuốc đơn thuần dùng kết hợp hai loại (ảnh internet minh họa)
Thuốc Artesunat đơn chất không còn được sản xuất trong nước; thuốc Mefloquin đơn chất, Amodiaquin đơn chất và thuốc Coartem phối hợp Artemether – Lumefantrin phải nhập khẩu từ nước ngoài nên không dễ dàng có sẵn để thực hiện phác đồ. Vì vậy cần phải ứng dụng một cách nghiêm chỉnh 2 phác đồ phối hợp và kết hợp điều trị chống kháng đã được Bộ Y tế ban hành để giải quyết vấn đề kháng thuốc sốt rét hiện nay.
|