Theo số liệu thống kênăm 2005 ở khu vực miền Trung-Tây Nguyênbệnh nhân sốt rét giảm 23,74%; sốt rét ác tính giảm 0,56%; tử vong sốt rét giảm 35,00%; tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét/lam giảm 22,35%. Tuy nhiên, số mắc sốt rét vẫn có xu hướng tăng ở một số tỉnh có tình hình sốt rét phức tạp nhưQuảng Nam tăng 11,07%, Kom Tum tăng 2,61%…
Để giúp các tỉnh nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị sốt rét ở các tuyến bệnh viện, góp phần giảm chết và giảm mắc sốt rét theo mục tiêu đề ra, Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn đã cử đoàn giám sát chỉ đạo công tác chẩn đoán và điều trị sốt rét tại các tỉnh Tây Nguyên.
I. Thời gian và địa điểm giám sát:
·Từ 22/5/2006-28/5/2006: tỉnh Gia Lai (Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện huyện Iagrai và Bệnh viện huyện Chư Sê)
·Từ 29/5/2006-3/6/2006: tỉnhKon Tum (Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện huyện Ngọc Hồi và Bệnh viện huyện Sa Thầy)
II. Nội dung giám sát:
A. Giám sát công tác điều trị và điều trị hồi cứu hồ sơ bệnh án sốt rét thường và sốt rét ác tính do sốt rét một số tuyến bệnh viện.
B. Giám sát công tác xét nghiệm KSTSR qua kiểm tra hệ thống phòng xét nghiệm, kỷ thuật làm tiêu bản, lý thuyết soi phát hiện KSTSR
III. Kết quả giám sát:
1. Vài nét về tình hình sốt rét 4 tháng đầu năm 2006:
Tình hình sốt rét 4 tháng đầu năm 2006 ở tỉnh Gia Lai và Kon Tum so với cùng kỳ năm trước có xu hướng giảm, nhưng tại một số huyện nguy cơ sốt rét còn cao.
-BNSR tỉnh Gia Lai giảm - 2,62 % và Kon Tum giảm - 38,87%
-Gia Lai có 1ca tử vong ở huỵên Iagrai
-Một số huyện như Iagrai, Chư Sê (Gia Lai )BNSR tăng14,08-24,53%, nguyên nhân chủ yếu là do dân đi rẫy và ngũ rẫy
-Tuy nhiên cần lưu ý sự tăng số lượng KSTSR ở BV
2. Kết quả giám sátcông tác chẩn đoán và điều trị BNSR:
Thông tin chung vềBNSR trước điều trị qua số bệnh án hồi cứu:
-Tỷ lệ mắc sốt rét ở nam (58,54-88,39%) cao hơn nữ (16,13 -41,46 %), người dân tộc thiểu số (46,15-75,61%) cao hơn người Kinh (6,13-41,46 %).
-Mắc sốt rét chủ yếu là nhóm tuổi người lớn (48,72-7,56%), tỷ lệ nhiễm ở phụ nữ có thai/Phụ nữ chung (6,25-15,38%) và trẻ em < 5 tuổI từ (28,20%)
-Cơn sốt rét điển hình (35,90-82,05%) và cơn không điển hình (17,95-64,10%), số bệnh nhân bị sốt ở nhà từ 3-7 ngày mới nhập viện chiếm 56,86-82,05%, sau 7ngày chiếm 1,96-22,22%; chưa sử dụng thuốc sốt rét trước khi nhập viện 44,44-87,80%.
a. Kết quả hồi cứu vềchẩn đoán BNSRở cácđiểm giám sát:
-97,78-100% bệnh nhân nhập viện được xét nghiệm máu tìm KSTSR, trong đó 17,95-83,35% được xét nghiệm 2 lần; 0-53,66% xét nghiệm 3 lần và có 0-28,20% được xét nghiệm trên 3 lần . Tuy nhiên, một số bệnh viện chỉ xét nghiệm máu 1 lần tìm KSTSR như Bệnh viện Sa Thầy (Kon Tum) 2,43%, Bệnh viện tỉnh Gia Lai 73,17%.
-Tỷ lệ tìm thấy KSTSR/BNSR từ46,67%( BV.Tỉnh Kon Tum)- 97,44% (BV.Iagrai-Gia Lai), cơ cấu KSTSR chủ yếu là P.falciparum (80,77-95,80%), P.vivax (0-19,23%)
-Tỷ lệ chẩn đoán đúng chiếm tỷ lệ cao (86,67-98,04%)
b. Kết quả hồi cứu vềđiều trị BNSRở cácđiểm giám sát:
-100% BNSR có P. falciparum được điều trị bằng phác đồ Atesunate đơn thuần 7 ngày, nhưng một số bệnh viện còn lạm dụng Atesunate lọ điều trị cho BNSR thường 7 ngày liền như Bệnh viện tỉnh Gia Lai.
-88,24-100% điều trị dúng liều hàng ngày; 0-11,76% điều trị sai liều hàng ngày; 73,53-100% điều trị dúng tổng liều;0-19,61% điều trị sai tổng liều
-39,02-95,12% BNSR trước khi ra viện được dùng Primaqine điều trị chống lây lan, còn 4,88-60,97%chưa dùng Primaqine; 12,19% - 47,06% BNSR được dùng kháng sinh để điều trị phối hợp như là Bệnh viện Ngọc Hồi ( Kon Tum)
-Tỷ lệ cắt KSTSR trong 72 giờ từ77,67-97,14%; trong đó ở 48giờ có16,67-82,05% KSTSR bị diệt. Tỷ lệ cắt sốt trong 72 giờtừ 63,34-94,12%.
3. Kết quả giám sát về công tác xét nghiệm KSTSR:
Giám sát kỷ năng soi KSTSR:  |
| Kiểm tra chất lượng soi phát hiện KSTSR tại các điểm kính hiển vi xã |
Kết quả kiểm tra kỹ thuật (100% lam dương và 10% lam âm tính) nhằm giúp cho các tuyến trên theo dõi được chất lượng kỹ thuật phát hiện và có kế hoạch giúp đỡ tuyến dưới nâng cao kỹ năng soi phát hiện; Phân tích số liệu kiểm tra kỹ thuật của tỉnh Gia Lai và Kon Tum thực hiện thấy:
-Tỷ lệ sai sót chung ở các bệnh viện của 2 tỉnh là 30,0% (18/60), trong đó Gia Lai: 28,57% (10/35), Kon Tum :32,0% (8/25). Bệnh viện có tỷ lệ sai sót cao là Ngọc Hồi (40%), Chư Sê (33,33%) và Bệnh viện tỉnh Kon Tum (33,33).
-Tỷ lệ sai (+) à (-) là 8,33% ; sai (-) à (+) là 3,33%.
Tỷ lệ sai sót ở các điểm giám sát
Tỉnh | Nơikiểm tra | Tổng số lam kiểm tra | KẾT QUẢ |
Sai (+)à(-) | Sai (-)à(+) | Sai chủng, Sót thừa thể, sót PH | Sai sót chung | Tỷ lệ sai sót chung |
GIA LAI | Bệnh viện tỉnh | 15 | 1 | 0 | 3 | 4 | 26,67 |
BV. Chư Sê | 15 | 1 | 1 | 3 | 5 | 33,33 |
BV. Iagrai | 5 | 0 | 0 | 1 | 1 | 20,0 |
KON TUM | Bệnh viện tỉnh | 15 | 3 | 0 | 2 | 5 | 33,33 |
BV. Sa Thầy | 5 | 0 | 0 | 1 | 1 | 20,0 |
BV. Ngọc Hồi | 5 | 0 | 1 | 1 | 2 | 40,0 |
CỘNG | TS | 60 | 5 | 2 | 11 | 18 | 30,0 |
% | - | 8,33 | 3,33 | 18,33 | 30,0 | |
| | | | | | | | |
Kết quả đánh giá kỷ năng soiở các điểm giám sát :
Xếp loại kỷ năng xét nghiệm của KTV một số điểm kính:
Tỉnh | Nơi kiểm tra | Cán bộ Khoa xét nghiệm | Điểm soi | Xếp loại |
Số xét nghiệm viên | Số được kiểm tra | % |
GIA LAI | Bệnh viện tỉnh | 7 | 3 | 42,95 | 8,8,9 | Khá |
BV.Chư Sê | 3 | 3 | 100 | 9,8,6 | Khá |
BV.Iagrai | 3 | 1 | 33,33 | 9 | Giỏi |
KON TUM | Bệnh viện tỉnh | 7 | 3 | 42,95 | 7,7,8 | Khá |
BV.Sa Thầy | 3 | 1 | 33,33 | 9 | Giỏi |
BV.Ngọc HồI | 3 | 1 | 33,33 | 7 | Khá |
CỘNG | 26 | 12 | 46,15 | - | - |
Đợt giám sát được tiến hành ở6 đơn vị điều trị có 46,15% cán bộ làm công tác xét nghiệm KSTSR được kiểm tra, số vắng mặt do đi học hoặc đang nghỉ trực, một số kỹ thuật viên vừa làm công tác tổ chức vừa tham gia trực xét nghiệm (2/26)
-Tỷ lệ đạt loại : -Giỏi (9-10):4 KTV, chiếm 33,33%
-Khá (7-8):7 KTV, chiếm 58,33%
-Trung bình (5-6 ):1KTV, chiếm 8,33%
-Một số tuyến bệnh viện tỉnh, xét nghiệm viên rất ít được tập huấn nâng cao, thậm chí có người chưa được tập huấn lần nào nên điểm kiểm tra thấp.
Kết quả giám sát kỷ năng về lý thuyết KSTSR ở các điểm giám sát :
Xếp loại kiểm tra trắc nghiệmKTV một số điểm kính
TỈNH | Địa điểm kiểm tra | Số XNV kiểm tra | Điểm kiểm tra | X ếp loại |
GIA LAI | BV. tỉnh | 3 | 8,5; 8,5; 9 | Khá |
BV Chư Sê | 3 | 9; 7,5; 8,5 | Khá |
BV Iagrai | 1 | 7 | Khá |
KON TUM | BV. tỉnh | 3 | 7,5; 7; 7,5 | Khá |
BV Sa Thầy | 1 | 9 | Giỏi |
BV Ngọc Hồi | 2 | 8; 7 | Khá |
Kết quả kiểm tra 13 xét nghiệm viên ở 6 đơn vị của 2 tỉnh, có 3 người đạt loại giỏi (23,08%), 10 người đạt loại khá (76,92%).
III. Nhận xét và đề nghị:
 |
Chỉ đạo điều trị các tuyến Bệnh viện |
1. Nhận xét:
Qua giám sát công tác chẩn đoán và điều trị sốt rét ở 6 bệnh viện thuộc hai tỉnh Gia Lai và KonTum chúng tôi có một số nhận xét sau:
Tình hình sốt rét ở các tỉnh Gia Lai và Kon Tum 4 tháng năm 2006 ổn định: BNSR giảm từ 2,62% (Gia Lai) - 38,87% (Kon Tum ).Tuy nhiên, số lượng KSTSR phát hiện ở các bệnh viện có xu hướng tăng, nên các Trung tâm PCSR tỉnh cần lưu ý tăng cường giám sát dịch tễ, đề phòng sốt rét gia tăng vào mùa mưa.
1-Kết quả hồi cứu 256 bệnh án sốt rét thấy đối tượng mắc sốt rét chủ yếu là người dân tộc ít người chiếm 62,11%(159/256), số mắc chủ yếu là người lớn 77,34% (198/256) và nam giới 66,80%(171/256); Chứng tỏ các đối tượng mắc sốt rét chủ yếu là dân đi rừng ngủ rẫy, ngoài ra còn có sự giao lưu cao ở các vùng sốt rét nên bệnh nhân mắc rất dễ trở thành nặng hoặc sốt rét ác tính nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm.
2-Có 99,61%(255/256) BNSR nhập viện được xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét, tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét (+) ở tuyến tỉnh 54,65% (47/86), ở tuyến huyện là 86,47% (147/170), tỷ lệ sốt rét lâm sàng (không có KSTSR) còn cao ở tuyến tỉnh (36,58-53,33%)
3- Tần xuất lấy lam tìm KSTSR ở một bệnh nhân nhập việnlà2,10 lần/ người (535/25),tỷ lệ lấy lam trên 3 lần/ người còn thấp (0-28,20%), chưa sử dụng test chẩn đoán nhanh Paracheck P.f để hỗ trợ chẩn đoán trong các trường hợp xét nghiệm giem sa (-) tính.
4- Tỷ lệ chẩn đoán sốt rét đúng đạt kết quả 86,67-98,04% số bệnh án chẩn đoán ở các tuyến bệnh viện được giám sát, tỷ lệ điều trị đúng phác đồ hàng ngày đạt 88,24.% và đúng tổng liều thuốc điều trị đạt 73,53-100%
5- 39,02-95,12 % BNSR ra viện được điều trị chống lây lan bằng Primaquine, nơi có tỷ lệ sử dụng điều trị chống lây lan bằng Primaquine cao là Bệnh viện Sa Thầy, Bệnh viện Ngọc hồi (Kon Tum) đạt 90,20-95,12%.
6- Kiểm tra 12 xét nghiệm viên ở 6 điểm kính của các tuyến bệnh viện hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum thấy tỷ lệ sai sót chung là 30%; kết quả kiểm tra soi lam tỷ lệ giỏi chiếm 33,33%, khá chiếm 58,33% và trung bình 8,33%; kết quả kiểm tra lý thuyết tỷ lệ giỏi chiếm 22,08% và khá 76,92%
2. Đề nghị:
· Ban giám đốc các bệnh viện nên nhắc nhở và động viên y bác sỹ làm bệnh án sốt rét kỹ hơn, nên khai thác kỹ bệnh sử và các triệu chứng lâm sàng, nên chú ý đến chẩn đoán phân biệt để hạn chế sai sót. Cần phổ biến phác đồ điều trị của Bộ Y tế về điều trị sốt rét để tránh chỉ định sai khi sử dụng phác đồ. Ngoài ra cần lưu ý sử dụng Primoquin để chống lây lan ở bệnh nhân có ký sinh trùng sốt rét.
· Để đảm bảo chính xác trong chẩn đoán các ca sốt rét lâm sàng nên tăng cường số lần xét nghiệm liên tiếp để tìm ký sinh trùng sốt rét ít nhất 3 lần và bằng test nhanh để hỗ trợ chẩn đoán cácca (-) tính.
· Khoa Ký sinh trùng ở các Trung tâm phòng chống sốt rét hoặc Trung tâm y tế dự phòng cần có kế hoạch đi giám sát lại các điểm kính về chất lượng kính; chất lượng cán bộ soi lam để có kế hoạch bồi dưỡng cũng như kế hoạch thay thế sử dụng kính.
· Cần trang bị cho các cho các bệnh viện số test chẩn đoán nhanh Paracheck để giúp cho chẩn đoán phân biệt những ca sốt rét lâm sàngcủa SRAT