Methylène blue là một hợp chất hóa học “heterocyclicaromatic” với công thức phân tử C16H18N3SCl. Thuốc được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau và lĩnh vực rất rộng như trong sinh học và hóa học (thuốc, sốt rét, ung thư, gây nhiễm độc, chẩn đoán,...). Trong nhiệt độ phòng thuốc dường như là một chất đặc, không mùi, bột màu xanh đen, sẽ cho ra dung dịch màu xanh khi hòa tan trong nước. Dạng hydrate có 3 phân tử nước /một phân tử methylene blue. Methylene blue không nên nhầm với methyl blue, một chất nhuộm mô và cũng không phải methyl violetsthường dùng như chỉ điểm pH. Theo danh pháp quốc tế (INN) của methylene blue chính là methylthioninium.
Nhóm dược lý: thuốc cấp cứu và giải độc
Tên khác: Methylthioninium chloride
Dạng bào chế: Viên nén, thuốc tiêm, dung dịch dùng ngoài
Thành phần: Methylene blue
Dược lực:
-Là thuốc giải độc, sát khuẩn nhẹ.
Dược động học:
-Xanh methylen được hấp thu tốt từ đường tiêu hoá.
-Tại các mô, xanh methylen nhanh chóng bị khử thành xanh leukomethylen, bền vững dưới dạng muối, dạng phức hoặc dưới dạng kết hợp trong nước tiểu, nhưng không bị khử trong máu.
-Xanh methylen được thải trừ qua nước tiểu và mật.
-Khoảng 75% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, hầu hết dưới dạng leukomethylen không màu ổn định.
-Khi tiếp xúc với không khí, nước tiểu chuyển sang màu xanh lá cây hoặc xanh da trời do sản phẩm oxy hoá là xanh methylen sulfon.
-Một phần thuốc không biến đổi cũng được thải trừ qua nước tiểu.
Tác dụng:
-Xanh methylen được dùng trong điều trị methemoglobin huyết do thuốc hoặc không rõ nguyên nhân. Ở nồng độ thấp, xanh methlen làm tăng chuyển methemoglobin thành hemoglobin.
-Nồng độ cao, thuốc có tác dụng ngược lại do xanh methylen oxy hoá ion sắt II của hemoglobin thành sắt III, chuyển hemoglobin thành methemoglobin. Phản ứng này là có sở cho việc sử dụng thuốc trong điều trị ngộ độc cyanid.
-Trong trường hợp này, methemoglobin tạo bởi xanh methylen sẽ liên kết với cyanid tạo ra cyanmethemoglobin, có tác dụng ngăn chặn tương tác của cyanid với cytochrom là chất đóng vai trò trong hô hấp tế bào.
-Thuốc được chỉ định trong điều trị triệu chứng methemoglobin (MetHb) huyết (khi nồng độ methemoglobin trên 20%).
-Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô.
-Thuốc có liên kết không phục hồi với acid nucleic của virus và phá vỡ phân tử virus khi tiếp xúc với ánh sáng.
Chỉ định:
-Điều trị methemoglobin huyết mắc phải, hoặc không rõ nguyên nhân.
-Giải độc cyanid, nitroprusiat và các chất gây methemoglobin huyết.
-Sát khuẩn đường niệu sinh dục.
-Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm virus ngoài da như Herpes simplex.
-Điều trị chốc lở, viêm da mủ.
-Làm thuốc nhuộm các mô trong một số thao tác, thủ thuật chẩn đoán (như nhuộm vi khuẩn, xác định lỗ dò, đường dò trong ngoại khoa...).
Chống chỉ định:
-Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 phosphat dehydrogenase (G6PDH) vì có thể gây tan máu cấp cho người bệnh này.
-Người bệnh suy thận.
-Phụ nữ có thai và cho con bú.
-Không tiêm trong ống cột sống.
-Không điều trị methemoglobin huyết do ngộ độc clorat vì có thể biến đổi clorat thành hypoclorit có độ độc cao hơn.
Thận trọng lúc dùng:
-Giảm liều cho người bệnh có chức năng thận yếu.
-Dùng xanh methylen kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu do tăng phá huỷ hồng cầu.
-Xanh methylen gây tan máu đặc biệt ở trẻ nhỏ và người bệnh thiếu glucose - 6 phosphat dehydrogenase.
-Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Tương tác thuốc:
-Xanh methylen tương kỵ với các chất kiềm, iodid, dicromat, các chất oxy hoá và chất khử.
Tác dụng phụ:
-Xanh methylen thường dùng trong thời gian ngắn. Thuốc có thể gây thiếu máu và một số triệu chứng ở đường tiêu hoá khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch liều cao.
-Thường gặp: thiếu máu, tan máu.
-Ít gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng, chóng mặt, đau đầu, sốt, hạ huyết áp, đau vùng trước tim, kích ứng bàng quang, da có màu xanh.
-Gọi ngay cho bác sĩ nếu một khi bệnh nhân có các tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây:
-Nôn nghiêm trọng, nôn mửa, đau dạ dày;
-Đau vùng ngực hoặc sau xương ức;
-Da chuyển màu xanh hoặc tái;
-Sốt cao, nhịp tim nhanh, khó thở;
-Lú lẫn và rối loạn ý thức.
Tổng hợp các tác dụng phụ do thuốc Methylene bleu
Tim mạch | Thần kinh TƯ | Da | Tiêu hóa | Tiết niệu | Huyết học |
• Tăng HA • Đau dạng precordial | • Chóng mặt • rối loạn tâm thần • Nhức đầu • Sốt | • Nhuộm da • Hoại tử vùng tiêm | • rối loạn màu sắc phân • Buồn nôn • Nôn mửa • Đau bụng | • Rối loạn màu sắc nước tiểu; Kích thích bàng quang | • Thiếu máu |
Liều lượng:
-Liều tiêm tĩnh mạch cho người lớn và trẻ em là: 1- 2 mg/kg, tiêm chậm trong vài phút. Nếu cần, có thể dùng thêm liều sau 1 giờ.
-Khi không khẩn cấp hoặc dùng kéo dài để điều trị methemoglobin huyết do di truyền, uống 3 - 6 mg/kg (150 - 300 mg/ngày cho người lớn) chia nhiều lần trong ngày, kèm 500 mg vitamin C mỗi ngày. Uống với cốc nước đầy để làm giảm rối loạn tiêu hoá và khó tiểu tiện.
-Chú ý: Điều trị methemoglobin huyết do dùng liều cao những chất gây MetHb kéo dài hoặc liên tục: dùng xanh methylen tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ 0,1 - 0,15 mg/kg thể trọng/giờ, sau khi dùng liều khởi đầu 1 - 2 mg/kg.
-Khi tiêm xanh methylen phải tiêm chậm để tránh tạo nồng độ thuốc cao tại chỗ có thể gây tăng nồng độ methemoglobin huyết. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ methemoglobin trong quá trình điều trị.
-Pha dung dịch tiêm: dung dịch tiêm truyền càn pha với nước muối đẳng trương 0,9% để có nồng độ xanh methylen 0,05%.
Quá liều:
-Triệu chứng: thuốc xanh methylen liều cao có thể oxy hoá hemoglobin (Hb) thành methemoglobin (MetHb)huyết.
-Một số tác dụng phụ không đặc hiệu khi dùng liều cao như: đau vùgn trước tim, khó thở, bồn chồn, lo lắng, run và kích ứng đường tiết niệu. Có thể có tan máu nhẹ kèm tăng bilirubin huyết và thiếu máu nhẹ.
-Xử trí : không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị hỗ trợ và loại bỏ chất độc là chính. Gây nôn hoặc rửa dạ dày, dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy và thẩm tách máu nếu cần. Truyền máu và thậm chí (nếu có thể) cho truyền thay máu và thở oxy.
Bảo quản:
-Bảo quản dưới 25 độ C và tránh ánh sáng.
Tài liệu tham khảo
1.http://www.methylene-blue.com/substance.php
2.Adams V, Marley J, McCarroll C (November 2007). "Prilocaine induced methaemoglobinaemia in a medically compromised patient. Was this an inevitable consequence of the dose administered?". Br Dent J 203 (10): 585–7.
3.Linz AJ, Greenham RK, Fallon LF (May 2006). "Methemoglobinemia: an industrial outbreak among rubber molding workers". J. Occup. Environ. Med. 48 (5): 523–8.
4.Gillman PK; Ng, Bradley K. W.; Cameron, Andrew J. D.; Liang, Rhea W. Y. (May 2008). "Methylene blue is a potent monoamine oxidase inhibitor". Can J Anaesth 55 (5): 311–312.
5.Gillman PK (October 2006). "Methylene blue implicated in potentially fatal serotonin toxicity". Anaesthesia 61 (10): 1013–4.
6.Healy, David (2002). The Creation of Psychopharmacology. Harvard University Press. ISBN 0674006194.
7.Schirmer H, Coulibaly B, Stich A, et al. (2003). "Methylene blue as an antimalarial agent—past and future". Redox Rep 8 (5): 272–276.
8.Meissner PE, Mandi G, Coulibaly B, et al. (2006). "Methylene blue for malaria in Africa: results from a dose-finding study in combination with chloroquine". Malaria Journal 5: 84.
9.Salah M, Samy N, Fadel M (January 2009). "Methylene blue mediated photodynamic therapy for resistant plaque psoriasis". J Drugs Dermatol 8 (1): 42–9. PMID 19180895.
10.Tardivo JP, Del Giglio A, Paschoal LH, Baptista MS (August 2006). "New photodynamic therapy protocol to treat AIDS-related Kaposi's sarcoma". Photomed Laser Surg 24 (4): 528–31. doi:10.1089/pho.2006.24.528. PMID 16942436.